Câu hỏi:
Hình 5 mô tả một dạng đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể.
Dạng đột biến này được gọi là:
Đáp án đúng: B
Dạng đột biến trong hình 5 được gọi là đảo đoạn.
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
"Tuyển Tập Đề Thi Tham Khảo Tốt Nghiệp THPT Năm 2025 - Sinh Học - Bộ Đề 07" là tài liệu luyện tập chuyên sâu dành cho học sinh lớp 12, giúp các em rèn luyện kỹ năng làm bài và củng cố kiến thức trọng tâm môn Sinh học theo định hướng của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Bộ đề được biên soạn theo chuẩn cấu trúc đề thi tốt nghiệp THPT, với các câu hỏi trắc nghiệm khách quan, được phân loại rõ ràng theo ba mức độ: nhận biết, thông hiểu và vận dụng. Thông qua quá trình luyện tập với nhiều dạng câu hỏi phong phú, học sinh sẽ làm quen với cấu trúc đề, phát hiện những phần kiến thức cần bổ sung và nâng cao khả năng phân tích, xử lý bài tập chính xác và hiệu quả.
Câu hỏi liên quan
Sinh khối thực vật tăng, lượng nitrogen mất đi giảm do Khi sinh khối thực vật tăng → rễ cây giữ đất tốt hơn, giảm xói mòn và rửa trôi. Đồng thời, cây sử dụng nitrogen để sinh trưởng, làm giảm lượng nitrogen bị mất đi.
Trồng cây ngắn ngày thường làm giảm khả năng giữ đất và nước, dẫn đến tăng xói mòn và ô nhiễm nguồn nước.
Ở một loài cây ăn quả, xét ba tính trạng: màu vỏ quả, chiều cao thân và hình dạng lá. Cho biết mỗi gene quy định một tính trạng và các cặp gene nằm trên các nhiễm sắc thể khác nhau. Các nhà khoa học tiến hành ba phép lai và thu được kết quả như sau:
a) Tính trạng màu vỏ quả do một gene quy định, allele quy định vỏ vàng trội hoàn toàn so với vỏ xanh
b) Có 4 gene quy định ba tính trạng màu vỏ quả, chiều cao thân và hình dạng lá
c) Cây vỏ xanh, thân cao, lá bầu dục có số kiểu gene quy định nhiều gấp đôi so với cây vỏ vàng, thân cao, lá tròn
d) Khi tiến hành cho giao phấn cây vỏ vàng, thân cao, lá tròn với nhau thì đời con kiểu hình vỏ xanh, thân thấp, lá tròn đồng hợp lặn về tất cả các cặp gene chiếm tỉ lệ 1/134
Thí nghiệm 1: F1: Aa, F2: 3:1 (A: vỏ vàng > a: vỏ xanh)
Thí nghiệm 2: F1: BdDd, F2: 9 cao : 7 thấp (B-D-: cao, các kiểu gene còn lại là thấp)
Thí nghiệm 3: F1: EeHh , F2: 9 bầu dục :6 dài :1 tròn (E-H-: Bầu dục; E-hh và eeH-: Dài; eehh: Tròn)
a) Đúng
Tính trạng màu vỏ quả do một gene quy định, allele quy định vỏ vàng trội hoàn toàn so với vỏ xanh.
b) Sai
Có 4 gene quy định ba tính trạng màu vỏ quả, chiều cao thân và hình dạng lá. → Sai.
Thí nghiệm 1 → (1 gene quy định tính trạng màu vỏ quả → F2 cho tỉ lệ 3:1)
Thí nghiệm 2 → Tương tác bổ sung (2 gene quy định tính trạng chiều cao thân → F2 cho tỉ lệ 9:7)
Thí nghiệm 3 → Tương tác cộng gộp (2 gene quy định tính trạng hình dạng lá → F2 cho tỉ lệ 9:6:1)
Vậy có 5 gene quy định 3 tính trạng trên.
c) Đúng
Cây vỏ xanh, thân cao, lá bầu dục có số kiểu gene quy định nhiều gấp đôi so với cây vỏ vàng, thân cao, lá tròn vì:
Cây vỏ vàng, thân cao, lá tròn A-B-D-eehh: có 8 kiểu gene quy định.
Cây vỏ xanh, thân cao, lá bầu dục aaB-D-E-H-: có 16 kiểu gene quy định.
d) Sai
Khi tiến hành cho giao phấn cây vỏ vàng, thân cao, lá tròn với nhau thì đời con kiểu hình vỏ xanh, thân thấp, lá tròn đồng hợp lặn về tất cả các cặp gene chiếm tỉ lệ 1/134. Sai, vì:
Cây vỏ vàng, thân cao, lá tròn A-B-D-eehh giao phấn với nhau thì aabbddeehh=1/4 x 1/81 = 1/32.
Cấu trúc tuổi là yếu tố phản ánh sự phân bố theo nhóm tuổi trong một quần thể. Tùy theo điều kiện sống, mức sinh – tử – phát triển, cấu trúc tuổi có thể biểu hiện quần thể trẻ, ổn định hoặc suy thoái. Hình 7 mô tả tháp tuổi của 3 quần thể với trạng thái phát triển khác nhau. Việc hiểu và phân tích cấu trúc tuổi giúp đánh giá khả năng phát triển và ổn định của quần thể trong tự nhiên hoặc trong sản xuất, quản lý nguồn lợi sinh vật.
Hình 7B thể hiện cấu trúc tuổi của quần thể đang phát triển
Loài cấu trúc tuổi giống Hình 7C có khả năng duy trì quần thể ổn định nhất
Nếu trong một quần thể, nhóm tuổi sau sinh sản chiếm tỉ lệ cao thì quần thể đang có xu hướng phát triển
Nhóm cá thể đang sinh sản là nguồn duy trì quần thể, nếu bị đánh bắt quá mức sẽ khiến quần thể khó phục hồi, ảnh hưởng đến bền vững tài nguyên
a) Sai
Quần thể Hình 6A thể hiện cấu trúc tuổi của quần thể đang phát triển.
b) Sai
Loài cấu trúc tuổi giống Hình 6B có khả năng duy trì quần thể ổn định nhất.
c) Sai
Nhóm cá thể sau sinh sản không sinh sản được nữa, nên không giúp duy trì hay tăng trưởng quần thể. Tỉ lệ cao ở nhóm này là dấu hiệu quần thể già hóa.
d) Đúng
Nhóm cá thể đang sinh sản là nguồn duy trì quần thể, nếu bị đánh bắt quá mức sẽ khiến quần thể khó phục hồi, ảnh hưởng đến bền vững tài nguyên.
Một nhóm học sinh thực hiện thí nghiệm tìm hiểu ảnh hưởng của vận động đến nhịp tim ở người. Thí nghiệm được thực hiện như sau:
Chuẩn bị: Đồng hồ bấm giây; Một học sinh tình nguyện; Bài tập vận động nhảy tại chỗ hoặc chạy nâng cao đùi tại chỗ; Bảng ghi chép kết quả.
Các bước thực hiện:
1. Cho học sinh ngồi nghỉ ngơi trong 5 phút.
2. Đếm nhịp tim trong 1 phút ở mạch cổ tay.
3. Học sinh vận động tại chỗ trong 1 phút.
4. Đo nhịp tim ngay sau vận động.
5. Tiếp tục đo nhịp tim mỗi phút sau đó (2–4 phút) để theo dõi tốc độ hồi phục.
6. Ghi chép kết quả và rút ra kết luận.
Bảng kết quả được ghi nhận như sau:
Bước 3 trong thí nghiệm đóng vai trò là thu thập số liệu đối chứng
Việc cho học sinh ngồi nghỉ ngơi trong 5 phút trước khi thực hiện vận động giúp nhịp tim ở ổn định và có trạng thái sinh lý bình thường
Ngay sau vận động là thời điểm tim đập nhanh nhất, ghi nhận để đánh giá mức thay đổi rõ nhất
Đo nhịp tim mỗi phút sau vận động trong vài phút tiếp theo để kéo dài thời gian thí nghiệm
a) Sai
Bước 2 trong thí nghiệm đóng vai trò là thu thập số liệu đối chứng.
b) Đúng
Việc cho học sinh ngồi nghỉ ngơi trong 5 phút trước khi thực hiện vận động giúp nhịp tim ở ổn định và có trạng thái sinh lý bình thường.
c) Đúng
Ngay sau vận động là thời điểm tim đập nhanh nhất, ghi nhận để đánh giá mức thay đổi rõ nhất.
d) Sai
Đo nhịp tim mỗi phút sau vận động trong vài phút tiếp theo để đánh giá hiệu quả hồi phục của hệ tuần hoàn.
Người ta nuôi cấy chủng vi khuẩn E. coli trong môi trường không chứa lactose. Sau đó, ở phút thứ 2, một lượng lactose được thêm vào môi trường. Mức biểu hiện của gene Lac Z (mã hóa enzyme β-galactosidase) được theo dõi bằng cách đo lượng mRNA (đơn vị tính: ng/mL) tại các thời điểm khác nhau. Kết quả được ghi lại như sau:
Gene Z được kích hoạt ngay khi vi khuẩn được nuôi cấy và không phụ thuộc lactose
Lactose đóng vai trò là chất cảm ứng lactose liên kết với chất ức chế, làm chất ức chế không gắn được vào vùng vận hành, cho phép gene Z được phiên mã
Tốc độ phiên mã của gene Lac Z đạt cao nhất sau 15 phút nuôi cấy
Nếu chủng vi khuẩn E. coli mất khả năng tổng hợp protein ức chế thì gene Z vẫn được phiên mã liên tục khi cạn kiệt nguồn lactose

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Giáo Dục Kinh Tế Và Pháp Luật Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Lịch Sử Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Công Nghệ Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Hóa Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Sinh Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Vật Lí Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.