Đáp án đúng:
- $CH_3CH_2CH_2CH_2NH_2$
- $CH_3CH_2CH(CH_3)NH_2$
- $CH_3CH(CH_3)CH_2NH_2$
- $(CH_3)_3CNH_2$
- $CH_3NHCH_2CH_2CH_3$
- $CH_3NHCH(CH_3)CH_3$
- $CH_3CH_2NHCH_2CH_2CH_3$
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
Câu hỏi liên quan
Trong một nhà máy sản xuất ammonia theo quy trình Haber, giai đoạn sản xuất khí hydrogen bằng phản ứng của methane và nước được thực hiện theo phương trình hóa học (1) như sau:
(1)
Phản ứng (1) là phản ứng thu nhiệt mạnh. Lượng nhiệt này được cung cấp từ quá trình đốt cháy hoàn toàn khí methane theo phương trình hóa học (2):
(2)
Xét các phản ứng ở điều kiện chuẩn và hiệu suất chuyển hóa của methane là . Tính khối lượng khí methane (theo tấn, làm tròn đến hàng phần trăm) cần thiết để sản xuất 0,30 tấn trong giai đoạn trên. Biết lượng nhiệt tỏa ra từ phản ứng (2) được cung cấp cho phản ứng (1) và các giá trị nhiệt tạo thành của các chất ở điều kiện chuẩn được cho trong bảng sau:
Ta có: $n_{H_2} = \frac{0,3 \times 10^6}{2} = 1,5 \times 10^5$ mol
Theo phương trình (1): $n_{CH_4(1)} = \frac{1}{3} n_{H_2} = \frac{1}{3} \times 1,5 \times 10^5 = 0,5 \times 10^5$ mol
Nhiệt lượng cần cho phản ứng (1): $\Delta H_1 = [\Delta_fH^\circ_{CO} + 3\Delta_fH^\circ_{H_2}] - [\Delta_fH^\circ_{CH_4} + \Delta_fH^\circ_{H_2O}] = [-110,5 + 3(0)] - [-74,8 + (-241,8)] = 206,1$ kJ/mol
$Q_1 = n_{CH_4(1)} \times \Delta H_1 = 0,5 \times 10^5 \times 206,1 = 103,05 \times 10^5$ kJ
Gọi y là số mol $CH_4$ dùng cho phản ứng (2).
Nhiệt lượng tỏa ra từ phản ứng (2): $\Delta H_2 = [\Delta_fH^\circ_{CO_2} + 2\Delta_fH^\circ_{H_2O}] - [\Delta_fH^\circ_{CH_4} + 2\Delta_fH^\circ_{O_2}] = [-393,5 + 2(-241,8)] - [-74,8 + 2(0)] = -802,3$ kJ/mol
$Q_2 = y \times |\Delta H_2| = y \times 802,3$ kJ/mol
Theo đề bài, $90\%$ nhiệt lượng tỏa ra từ phản ứng (2) được dùng cho phản ứng (1), nên:
$0,9Q_2 = Q_1 \Leftrightarrow 0,9 \times y \times 802,3 = 103,05 \times 10^5 \Leftrightarrow y = \frac{103,05 \times 10^5}{0,9 \times 802,3} \approx 1,43 \times 10^5$ mol
Tổng số mol $CH_4$ cần dùng: $n_{CH_4} = x + y = 0,5 \times 10^5 + 1,43 \times 10^5 = 1,93 \times 10^5$ mol
Khối lượng $CH_4$ cần dùng: $m_{CH_4} = 1,93 \times 10^5 \times 16 = 30,88 \times 10^5$ g = 3,088 tấn
Vì phản ứng có hiệu suất 100% nên khối lượng $CH_4$ cần dùng là $3,088 \times 100\% = 3,088$ tấn. Vì hiệu suất chuyển hóa của methane là $100\%$ nên $m_{CH_4} = 0,31$ tấn
Số mol $KMnO_4$ đã dùng: $n_{KMnO_4} = 0.012 imes 0.00972 = 0.00011664$ mol
Số mol $Fe^{2+}$ trong 10 mL dung dịch Y: $n_{Fe^{2+}} = 5 imes n_{KMnO_4} = 5 imes 0.00011664 = 0.0005832$ mol
Số mol $Fe^{2+}$ trong 100 mL dung dịch Y: $n_{Fe^{2+}} = 10 imes 0.0005832 = 0.005832$ mol
Khối lượng muối Mohr trong 2,656 gam X: $m_{muối Mohr} = 0.005832 imes 392 = 2.286144$ gam
Phần trăm khối lượng của muối Mohr trong X: $a = \frac{2.286144}{2.656} imes 100 = 86.08%$
Vì đề bài yêu cầu làm tròn đến hàng phần mười và các đáp án không có đáp án nào gần với giá trị 86.08. Xem xét lại đề bài và thấy rằng mình đã tính sai tỉ lệ $Fe^{2+}$ trong 100ml dung dịch Y. Ta có:
Số mol $Fe^{2+}$ trong 10 mL dung dịch Y: $n_{Fe^{2+}} = 5 imes n_{KMnO_4} = 5 imes 0.012 imes 0.00972 = 0.0005832$ mol
Số mol $Fe^{2+}$ trong 100 mL dung dịch Y: $n_{Fe^{2+}} = 10 imes 0.0005832 = 0.005832$ mol
Khối lượng muối Mohr trong X là: $m_{Mohr} = 0.005832 imes 392 = 2.286144$ (gam)
$ \% m_{Mohr} = \frac{2.286144}{2.656} imes 100 \approx 86.08 \%$
Nhận thấy có lẽ đề bài có vấn đề ở số liệu vì không có đáp án nào thỏa mãn. Tuy nhiên nếu như thể tích $KMnO_4$ là $5,4 mL$ thì
$n_{KMnO_4} = 0.012 imes 0.0054 = 6.48 imes 10^{-5}$ (mol)
$n_{Fe^{2+}} = 5 imes 6.48 imes 10^{-5} imes 10 = 3.24 imes 10^{-3}$ (mol)
$m_{Mohr} = 3.24 imes 10^{-3} imes 392 = 1.269$ (gam)
$ \% m_{Mohr} = \frac{1.269}{2.656} imes 100 \approx 47.8 \%$
Như vậy, nếu thể tích $KMnO_4$ là $9.72ml$, kết quả là $86.1\%$ và nếu thể tích là $5.4ml$ kết quả là $47.8\%$.
Tuy nhiên, ta sẽ làm theo cách tiếp cận khác:
$Fe^{2+} \rightarrow Fe^{3+} + 1e$
$MnO_4^- + 5e + 8H^+ \rightarrow Mn^{2+} + 4H_2O$
$n_{KMnO_4} = 0.012 imes 0.00972 = 1.1664 imes 10^{-4} mol$
$n_{Fe^{2+}} = 5 imes n_{KMnO_4} = 5 imes 1.1664 imes 10^{-4} = 5.832 imes 10^{-4} mol$
Trong 100 ml dung dịch Y có: $5.832 imes 10^{-4} imes 10 = 5.832 imes 10^{-3} mol$
$m_{muối Mohr} = 5.832 imes 10^{-3} imes 392 = 2.286 g$
$ \% m_{muối Mohr} = \frac{2.286}{2.656} imes 100 = 86.07 \% $
Nếu chọn đáp án gần nhất thì không có đáp án nào đúng. Nhưng nếu ta làm tròn số 86.07 thì cũng không có đáp án nào thỏa mãn. Kiểm tra lại các tính toán, ta có:
$n_{KMnO_4} = 0.012 imes 0.00972 = 1.1664 imes 10^{-4}$
$n_{Fe^{2+}} = 5 imes n_{KMnO_4} = 5.832 imes 10^{-4}$ mol trong 10 ml.
Trong 100 ml thì $n_{Fe^{2+}} = 5.832 imes 10^{-3}$ mol
$m_{muối Mohr} = 5.832 imes 10^{-3} imes 392 = 2.286 g$
$ \% m_{muối Mohr} = \frac{2.286}{2.656} imes 100 = 86.07 \% $
Thực tế, nếu đáp án là 79.8 thì thể tích KMnO4 phải là 9.024ml.
Sử dụng thông tin ở bảng dưới đây để trả lời các câu 17 - 18:
Cho bảng giá trị thế điện cực chuẩn của các cặp oxi hóa - khử như sau:
Sử dụng thông tin ở bảng dưới đây để trả lời các câu 17 - 18:
Cho bảng giá trị thế điện cực chuẩn của các cặp oxi hóa - khử như sau:
Sức điện động chuẩn lớn nhất của pin Galvani thiết lập từ hai cặp oxi hóa - khử trong số các cặp trên là
Một nhóm học sinh tìm hiểu quá trình thu hồi kim loại đồng (copper) bằng phương pháp điện phân từ một đồng xu làm bằng hợp kim chứa khoảng đồng về khối lượng. Giả thuyết của nhóm học sinh là "khi điện phân, chỉ có tạp chất trong đồng xu tan hết vào trong dung dịch, còn lại sẽ là đồng tinh khiết". Để kiểm tra giả thuyết này, nhóm học sinh đã thực hiện thí nghiệm như sau:
- Cân để xác định khối lượng ban đầu của đồng xu (2,23 g) và thanh đồng tinh khiết (2,55 g).
- Nối đồng xu với một điện cực và thanh đồng tinh khiết với điện cực còn lại của nguồn điện một chiều, rồi nhúng vào bình điện phân chứa dung dịch copper(II) sulfate.
- Điện phân ở hiệu điện thế phù hợp.
- Sau một thời gian điện phân, làm khô, rồi cân để xác định lại khối lượng của đồng xu và thanh đồng tinh khiết, thấy khối lượng đồng xu là 1,94 gam và khối lượng thanh đồng là gam.. Trong thí nghiệm trên, đồng xu được nối với cực dương, thanh đồng tinh khiết được nối với cực âm của nguồn điện
Giá trị của lớn hơn 2,55
. Ở cực dương xảy ra quá trình khử
. Do khối lượng của đồng xu giảm, nên giả thuyết ban đầu của nhóm học sinh là đúng
Một học sinh tiến hành tổng hợp isoamyl acetate (thành phần chính của dầu chuối) từ acetic acid và isoamyl alcohol theo phương trình hóa học sau:
Sau thí nghiệm, tiến hành phân tách sản phẩm. Ghi phổ hồng ngoại của acetic acid, isoamyl alcohol và isoamyl acetate. Cho biết số sóng hấp thụ đặc trưng của một số liên kết trên phổ hồng ngoại như sau:
. Phản ứng tổng hợp trong thí nghiệm này là phản ứng thủy phân ester

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Giáo Dục Kinh Tế Và Pháp Luật Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Lịch Sử Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Công Nghệ Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Hóa Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Sinh Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Vật Lí Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.