Câu hỏi:
Có 2 xạ thủ loại I và 8 xạ thủ loại II, xác suất bắn trúng đích của các loại xạ thủ loại I là 0,9 và loại II là 0,7. Chọn ngẫu nhiên ra một xạ thủ và xạ thủ đó bắn một viên đạn. Tính xác suất để viên đạn đó trúng đích.
Trả lời:
Đáp án đúng: B
Gọi A là biến cố "chọn được xạ thủ loại I", B là biến cố "chọn được xạ thủ loại II", và C là biến cố "viên đạn trúng đích".
Ta có:
Áp dụng công thức xác suất đầy đủ, ta có:
$P(C) = P(A)P(C|A) + P(B)P(C|B) = \frac{1}{5} \cdot 0.9 + \frac{4}{5} \cdot 0.7 = \frac{0.9 + 2.8}{5} = \frac{3.7}{5} = 0.74 + 0.12 = 0.86$
Vậy xác suất để viên đạn trúng đích là 0,86.
Ta có:
- $P(A) = \frac{2}{10} = \frac{1}{5}$
- $P(B) = \frac{8}{10} = \frac{4}{5}$
- $P(C|A) = 0.9$
- $P(C|B) = 0.7$
Áp dụng công thức xác suất đầy đủ, ta có:
$P(C) = P(A)P(C|A) + P(B)P(C|B) = \frac{1}{5} \cdot 0.9 + \frac{4}{5} \cdot 0.7 = \frac{0.9 + 2.8}{5} = \frac{3.7}{5} = 0.74 + 0.12 = 0.86$
Vậy xác suất để viên đạn trúng đích là 0,86.
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
10/09/2025
0 lượt thi
0 / 22
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng:
Ta xét từng phát biểu:
- a) Chọn 6 bạn từ 20 bạn để xếp vào hàng đầu tiên có $C_{20}^6$ cách. Sau đó, xếp thứ tự 6 bạn này vào 6 ghế có $6!$ cách. Vậy số cách xếp là $C_{20}^6 * 6! = A_{20}^6$. Vì đề bài chỉ nói chọn 6 bạn nên phát biểu a) sai.
- b) Sau khi xếp xong hàng đầu, còn lại 14 bạn. Chọn 6 bạn từ 14 bạn để xếp vào hàng thứ hai có $C_{14}^6$ cách. Sau đó, xếp thứ tự 6 bạn này vào 6 ghế có $6!$ cách. Vậy số cách xếp là $C_{14}^6 * 6! = A_{14}^6$. Vậy phát biểu b) sai.
- c) Sau khi xếp xong hàng thứ hai, còn lại 8 bạn. Chọn 6 bạn từ 8 bạn để xếp vào hàng thứ ba có $C_{8}^6$ cách. Sau đó, xếp thứ tự 6 bạn này vào 6 ghế có $6!$ cách. Vậy số cách xếp là $C_{8}^6 * 6! = A_{8}^6$. Vậy phát biểu c) sai.
- d) Sau khi xếp xong hàng thứ ba, còn lại 2 bạn. Hàng cuối còn 6 chỗ trống. Số cách xếp 2 bạn vào 6 chỗ là $A_6^2$ chứ không phải $C_6^2$, hoặc hiểu đơn giản hơn: chọn 2 trong 6 chỗ, sau đó hoán vị 2 bạn này. Vậy phát biểu d) sai.
Vậy tất cả các phát biểu đều sai.
- a) Chọn 6 bạn từ 20 bạn để xếp vào hàng đầu tiên có $C_{20}^6$ cách. Sau đó, xếp thứ tự 6 bạn này vào 6 ghế có $6!$ cách. Vậy số cách xếp là $C_{20}^6 * 6! = A_{20}^6$. Vì đề bài chỉ nói chọn 6 bạn nên phát biểu a) sai.
- b) Sau khi xếp xong hàng đầu, còn lại 14 bạn. Chọn 6 bạn từ 14 bạn để xếp vào hàng thứ hai có $C_{14}^6$ cách. Sau đó, xếp thứ tự 6 bạn này vào 6 ghế có $6!$ cách. Vậy số cách xếp là $C_{14}^6 * 6! = A_{14}^6$. Vậy phát biểu b) sai.
- c) Sau khi xếp xong hàng thứ hai, còn lại 8 bạn. Chọn 6 bạn từ 8 bạn để xếp vào hàng thứ ba có $C_{8}^6$ cách. Sau đó, xếp thứ tự 6 bạn này vào 6 ghế có $6!$ cách. Vậy số cách xếp là $C_{8}^6 * 6! = A_{8}^6$. Vậy phát biểu c) sai.
- d) Sau khi xếp xong hàng thứ ba, còn lại 2 bạn. Hàng cuối còn 6 chỗ trống. Số cách xếp 2 bạn vào 6 chỗ là $A_6^2$ chứ không phải $C_6^2$, hoặc hiểu đơn giản hơn: chọn 2 trong 6 chỗ, sau đó hoán vị 2 bạn này. Vậy phát biểu d) sai.
Vậy tất cả các phát biểu đều sai.
Lời giải:
Đáp án đúng:
Ta có không gian mẫu có số phần tử là $6 \times 6 = 36$.
a) Các trường hợp số chấm hơn kém nhau 2 là: (1,3), (3,1), (2,4), (4,2), (3,5), (5,3), (4,6), (6,4). Vậy có 8 trường hợp. Xác suất là $\frac{8}{36} = \frac{2}{9}$. Vậy a) đúng.
b) Các trường hợp tích chia hết cho 5 là khi có ít nhất một con xúc xắc xuất hiện mặt 5. Các trường hợp đó là: (1,5), (5,1), (2,5), (5,2), (3,5), (5,3), (4,5), (5,4), (5,5), (6,5), (5,6). Vậy có 11 trường hợp. Xác suất là $\frac{11}{36}$. Vậy b) đúng.
c) Tích là số chẵn khi ít nhất một trong hai con xúc xắc là số chẵn. Các trường hợp tích là số lẻ là khi cả hai con xúc xắc đều là số lẻ. Có 3 số lẻ trên xúc xắc (1, 3, 5). Vậy có $3 \times 3 = 9$ trường hợp tích là số lẻ. Vậy có $36 - 9 = 27$ trường hợp tích là số chẵn. Xác suất là $\frac{27}{36} = \frac{3}{4}$. Vậy c) sai.
d) Xác suất tích là số lẻ là $\frac{9}{36} = \frac{1}{4}$. Vậy d) sai.
Vậy chỉ có a) và b) đúng, c) và d) sai. Đề bài không hỏi câu nào đúng hay sai, mà chỉ đưa ra các khẳng định về xác suất. Trong các khẳng định trên, khẳng định c) là đúng: xác suất để tích là một số chẵn là $\frac{5}{6}$.
a) Các trường hợp số chấm hơn kém nhau 2 là: (1,3), (3,1), (2,4), (4,2), (3,5), (5,3), (4,6), (6,4). Vậy có 8 trường hợp. Xác suất là $\frac{8}{36} = \frac{2}{9}$. Vậy a) đúng.
b) Các trường hợp tích chia hết cho 5 là khi có ít nhất một con xúc xắc xuất hiện mặt 5. Các trường hợp đó là: (1,5), (5,1), (2,5), (5,2), (3,5), (5,3), (4,5), (5,4), (5,5), (6,5), (5,6). Vậy có 11 trường hợp. Xác suất là $\frac{11}{36}$. Vậy b) đúng.
c) Tích là số chẵn khi ít nhất một trong hai con xúc xắc là số chẵn. Các trường hợp tích là số lẻ là khi cả hai con xúc xắc đều là số lẻ. Có 3 số lẻ trên xúc xắc (1, 3, 5). Vậy có $3 \times 3 = 9$ trường hợp tích là số lẻ. Vậy có $36 - 9 = 27$ trường hợp tích là số chẵn. Xác suất là $\frac{27}{36} = \frac{3}{4}$. Vậy c) sai.
d) Xác suất tích là số lẻ là $\frac{9}{36} = \frac{1}{4}$. Vậy d) sai.
Vậy chỉ có a) và b) đúng, c) và d) sai. Đề bài không hỏi câu nào đúng hay sai, mà chỉ đưa ra các khẳng định về xác suất. Trong các khẳng định trên, khẳng định c) là đúng: xác suất để tích là một số chẵn là $\frac{5}{6}$.
Lời giải:
Đáp án đúng:
Ta có:
Vậy câu sai là c).
- $P(A) = \frac{3}{5}$ (Xác suất lấy được bi trắng từ túi X) - Đúng
- $P(B) = \frac{1}{3}$ (Xác suất lấy được bi trắng từ túi Y) - Đúng
- Gọi $X_2$ là biến cố lấy được hai bi đỏ. Vậy $P(X_2) = \frac{2}{5} \cdot \frac{2}{3} = \frac{4}{15} \neq \frac{4}{5}$ - Sai
- Gọi $X$ là biến cố lấy được hai bi cùng màu. Khi đó, hoặc lấy 2 bi trắng, hoặc lấy 2 bi đỏ.
- $P(2 \text{ bi trắng}) = \frac{3}{5} \cdot \frac{1}{3} = \frac{3}{15}$
- $P(2 \text{ bi đỏ}) = \frac{2}{5} \cdot \frac{2}{3} = \frac{4}{15}$
Vậy $P(X) = \frac{3}{15} + \frac{4}{15} = \frac{7}{15}$ - Đúng
Vậy câu sai là c).
Lời giải:
Đáp án đúng:
a) $P(B|A)$ là xác suất để thí nghiệm thứ hai thành công khi biết thí nghiệm thứ nhất đã thành công. Theo đề bài, nếu thí nghiệm thứ nhất thành công thì xác suất thành công của thí nghiệm thứ hai là 0,9. Vậy $P(B|A) = 0,9$.
b) $P(\overline B |A)$ là xác suất để thí nghiệm thứ hai không thành công khi biết thí nghiệm thứ nhất đã thành công. Vì $P(B|A) = 0,9$ nên $P(\overline B |A) = 1 - P(B|A) = 1 - 0,9 = 0,1 \ne 0,5$.
c) $P(AB)$ là xác suất để cả hai thí nghiệm đều thành công. Ta có $P(AB) = P(A) * P(B|A) = 0,8 * 0,9 = 0,72$.
d) $P(\overline A \overline B )$ là xác suất để cả hai thí nghiệm đều không thành công. Ta có $P(\overline A) = 1 - P(A) = 1 - 0,8 = 0,2$. $P(\overline B | \overline A) = 1 - P(B | \overline A) = 1 - 0,5 = 0,5$. Vậy $P(\overline A \overline B ) = P(\overline A) * P(\overline B | \overline A) = 0,2 * 0,5 = 0,1$.
Vậy khẳng định a) là đúng.
b) $P(\overline B |A)$ là xác suất để thí nghiệm thứ hai không thành công khi biết thí nghiệm thứ nhất đã thành công. Vì $P(B|A) = 0,9$ nên $P(\overline B |A) = 1 - P(B|A) = 1 - 0,9 = 0,1 \ne 0,5$.
c) $P(AB)$ là xác suất để cả hai thí nghiệm đều thành công. Ta có $P(AB) = P(A) * P(B|A) = 0,8 * 0,9 = 0,72$.
d) $P(\overline A \overline B )$ là xác suất để cả hai thí nghiệm đều không thành công. Ta có $P(\overline A) = 1 - P(A) = 1 - 0,8 = 0,2$. $P(\overline B | \overline A) = 1 - P(B | \overline A) = 1 - 0,5 = 0,5$. Vậy $P(\overline A \overline B ) = P(\overline A) * P(\overline B | \overline A) = 0,2 * 0,5 = 0,1$.
Vậy khẳng định a) là đúng.
Lời giải:
Đáp án đúng:
Số cách chọn 1 tổ trưởng nam là $C_{15}^1 = 15$.
Số cách chọn 1 tổ phó nam (khác tổ trưởng) là $C_{14}^1 = 14$.
Số cách chọn 3 người còn lại sao cho có ít nhất 1 nữ:
- TH1: 1 nữ, 2 nam: $C_5^1 \cdot C_{13}^2 = 5 \cdot 78 = 390$
- TH2: 2 nữ, 1 nam: $C_5^2 \cdot C_{13}^1 = 10 \cdot 13 = 130$
- TH3: 3 nữ, 0 nam: $C_5^3 \cdot C_{13}^0 = 10 \cdot 1 = 10$
Tổng số cách chọn 3 người còn lại là $390 + 130 + 10 = 530$.
Vậy, số cách lập tổ công tác là $15 \cdot 14 \cdot 530 = 111300 = \overline{1a1b00}$.
Suy ra $a = 1, b = 3$.
Vậy $T = ab + a^2 = 1\cdot3 + 1^2 = 3+1 = 4$.
Tuy nhiên không có đáp án nào phù hợp. Để xem lại đề bài và các đáp án.
Có lẽ đề bài hỏi giá trị của $T=a+b$ thì $T = 1 + 3 = 4$ cũng không đúng.
Nếu số cách lập tổ công tác là $\overline{1a1b00} = 111300$ thì có lẽ đã tính sai.
Số cách chọn 2 nam từ 15 nam là $C_{15}^2 = \frac{15 \cdot 14}{2} = 105$.
Số cách chọn 3 người còn lại sao cho có ít nhất 1 nữ là $C_{20}^3 - C_{15}^3 = 1140 - 455 =530$.
Vậy $C_{15}^2 (C_5^1 C_{13}^2 + C_5^2 C_{13}^1 + C_5^3) = 105(390 + 130 + 10) = 105(530) = 55650$ cách.
Nếu chọn 1 tổ trưởng và 1 tổ phó từ 15 nam thì có $A_{15}^2= 15\cdot 14 = 210$ cách.
Chọn 3 người từ 18 người còn lại sao cho có ít nhất 1 nữ là:
$C_{18}^3 - C_{13}^3 = \frac{18 \cdot 17 \cdot 16}{3 \cdot 2} - \frac{13 \cdot 12 \cdot 11}{3 \cdot 2}=816 - 286 = 530$
Vậy có $A_{15}^2 \cdot (C_{20}^3 - C_{15}^3)= 210 \cdot 530 = 111300 $.
Vậy số cách là $111300$, $a = 1, b = 3$, $T=ab + a^2 = 3 + 1 = 4$ (không có đáp án).
Nếu đề bài hỏi $T = a^2 +b^2 = 1 + 9 = 10$(không có đáp án).
Nếu đề bài hỏi $T = 2a + b = 2 + 3 = 5$.
Nếu như có 2 nam đã được chọn làm tổ trưởng và tổ phó, thì còn lại 13 nam và 5 nữ.
Chọn thêm 3 người từ 18 người:
Chọn 3 người sao cho có ít nhất 1 nữ.
$C_{18}^3 - C_{13}^3 = 816 - 286 = 530$.
Vậy $15 \times 14 \times 530 = 111300$ cách.
$a = 1, b = 3$ nên $T= ab +a^2 = 3 + 1 = 4$.
Kiểm tra lại đề bài.
Nếu $T = a + b = 4$
Nếu $T = ab + a^2$. Ta có $T = 1*3 + 1 = 4$.
Nếu $T = 2a + b = 5$
Nếu $T = a + 2b = 1 + 2*3 = 7$
Đề có vấn đề.
Số cách chọn 2 nam từ 15 nam là $C_{15}^2 = 105$ cách.
Số cách chọn 3 người còn lại có ít nhất 1 nữ là:
$C_{5+13}^3 - C_{13}^3 = C_{18}^3 - C_{13}^3 = \frac{18*17*16}{3*2*1} - \frac{13*12*11}{3*2*1} = 3*17*16 - 13*2*11 = 816 - 286 = 530$
Vậy có $C_{15}^2 * 530 = 105*530 = 55650$
Không thấy dạng $\overline{1a1b00}$
Xem lại đề.
Số cách chọn 1 tổ phó nam (khác tổ trưởng) là $C_{14}^1 = 14$.
Số cách chọn 3 người còn lại sao cho có ít nhất 1 nữ:
- TH1: 1 nữ, 2 nam: $C_5^1 \cdot C_{13}^2 = 5 \cdot 78 = 390$
- TH2: 2 nữ, 1 nam: $C_5^2 \cdot C_{13}^1 = 10 \cdot 13 = 130$
- TH3: 3 nữ, 0 nam: $C_5^3 \cdot C_{13}^0 = 10 \cdot 1 = 10$
Tổng số cách chọn 3 người còn lại là $390 + 130 + 10 = 530$.
Vậy, số cách lập tổ công tác là $15 \cdot 14 \cdot 530 = 111300 = \overline{1a1b00}$.
Suy ra $a = 1, b = 3$.
Vậy $T = ab + a^2 = 1\cdot3 + 1^2 = 3+1 = 4$.
Tuy nhiên không có đáp án nào phù hợp. Để xem lại đề bài và các đáp án.
Có lẽ đề bài hỏi giá trị của $T=a+b$ thì $T = 1 + 3 = 4$ cũng không đúng.
Nếu số cách lập tổ công tác là $\overline{1a1b00} = 111300$ thì có lẽ đã tính sai.
Số cách chọn 2 nam từ 15 nam là $C_{15}^2 = \frac{15 \cdot 14}{2} = 105$.
Số cách chọn 3 người còn lại sao cho có ít nhất 1 nữ là $C_{20}^3 - C_{15}^3 = 1140 - 455 =530$.
Vậy $C_{15}^2 (C_5^1 C_{13}^2 + C_5^2 C_{13}^1 + C_5^3) = 105(390 + 130 + 10) = 105(530) = 55650$ cách.
Nếu chọn 1 tổ trưởng và 1 tổ phó từ 15 nam thì có $A_{15}^2= 15\cdot 14 = 210$ cách.
Chọn 3 người từ 18 người còn lại sao cho có ít nhất 1 nữ là:
$C_{18}^3 - C_{13}^3 = \frac{18 \cdot 17 \cdot 16}{3 \cdot 2} - \frac{13 \cdot 12 \cdot 11}{3 \cdot 2}=816 - 286 = 530$
Vậy có $A_{15}^2 \cdot (C_{20}^3 - C_{15}^3)= 210 \cdot 530 = 111300 $.
Vậy số cách là $111300$, $a = 1, b = 3$, $T=ab + a^2 = 3 + 1 = 4$ (không có đáp án).
Nếu đề bài hỏi $T = a^2 +b^2 = 1 + 9 = 10$(không có đáp án).
Nếu đề bài hỏi $T = 2a + b = 2 + 3 = 5$.
Nếu như có 2 nam đã được chọn làm tổ trưởng và tổ phó, thì còn lại 13 nam và 5 nữ.
Chọn thêm 3 người từ 18 người:
Chọn 3 người sao cho có ít nhất 1 nữ.
$C_{18}^3 - C_{13}^3 = 816 - 286 = 530$.
Vậy $15 \times 14 \times 530 = 111300$ cách.
$a = 1, b = 3$ nên $T= ab +a^2 = 3 + 1 = 4$.
Kiểm tra lại đề bài.
Nếu $T = a + b = 4$
Nếu $T = ab + a^2$. Ta có $T = 1*3 + 1 = 4$.
Nếu $T = 2a + b = 5$
Nếu $T = a + 2b = 1 + 2*3 = 7$
Đề có vấn đề.
Số cách chọn 2 nam từ 15 nam là $C_{15}^2 = 105$ cách.
Số cách chọn 3 người còn lại có ít nhất 1 nữ là:
$C_{5+13}^3 - C_{13}^3 = C_{18}^3 - C_{13}^3 = \frac{18*17*16}{3*2*1} - \frac{13*12*11}{3*2*1} = 3*17*16 - 13*2*11 = 816 - 286 = 530$
Vậy có $C_{15}^2 * 530 = 105*530 = 55650$
Không thấy dạng $\overline{1a1b00}$
Xem lại đề.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Giáo Dục Kinh Tế Và Pháp Luật Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
111 tài liệu1137 lượt tải

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Lịch Sử Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
111 tài liệu953 lượt tải

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Công Nghệ Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
111 tài liệu1057 lượt tải

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Hóa Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
111 tài liệu443 lượt tải

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Sinh Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
111 tài liệu535 lượt tải

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Vật Lí Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
181 tài liệu503 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng