Câu hỏi:
Cho các ứng dụng di truyền sau: phân tích đột biến gene ti thể; áp dụng quy trình kĩ thuật, chăm sóc ở cây trồng; điều chỉnh lượng sản phẩm trong sản xuất protein tái tổ hợp, thiết kế vector chuyển gene mã hoá protein điều hoà. Có bao nhiêu ứng dụng dựa trên nền cơ chế điều hoà biểu hiện gene?
Đáp án đúng:
- Điều chỉnh lượng sản phẩm trong sản xuất protein tái tổ hợp.
- Thiết kế vector chuyển gene mã hóa protein điều hòa.
Phân tích đột biến gene ti thể và áp dụng quy trình kĩ thuật, chăm sóc ở cây trồng không liên quan đến điều hòa biểu hiện gene.
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
Câu hỏi liên quan
- Quần thể tăng trưởng không giới hạn: Đây là đặc điểm chính xác của mô hình tăng trưởng tiềm năng sinh học, khi không có yếu tố nào hạn chế sự phát triển của quần thể.
- Kích thước của quần thể nằm trong sức chịu đựng của môi trường: Đặc điểm này không phù hợp, vì mô hình tăng trưởng tiềm năng sinh học giả định môi trường không có sức chịu đựng hoặc hạn chế nào.
- Mức sinh sản của sinh vật là tối đa: Điều này phù hợp với mô hình, vì quần thể phát triển nhanh nhất có thể.
- Môi trường sống bị hạn chế bởi các nhân tố sinh thái: Đặc điểm này không phù hợp, vì mô hình tăng trưởng tiềm năng sinh học giả định không có hạn chế từ môi trường.
Vậy, chỉ có một đặc điểm phù hợp là quần thể tăng trưởng không giới hạn.
- Vỏ dày: Giúp giảm sự thoát hơi nước.
- Tầng bần phát triển: Tương tự như vỏ dày, giúp cách nhiệt và giảm thoát hơi nước.
- Lá có lớp cuticle dày: Giúp giảm sự thoát hơi nước qua bề mặt lá.
Vậy có 3 đặc điểm phù hợp.
Thí nghiệm được thực hiện trên đất canh tác 2 vụ lúa ở vụ Mùa 2017 tại thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Các giống lúa tham gia thí nghiệm gồm HDT8, Kim Cương 111, Thiên ưu 8 và Bắc thơm 7. Kết quả thí nghiệm cho thấy các giống lúa có thời gian sinh trưởng từ 103 đến 110 ngày, trong đó giống Kim cương 111 có thời gian sinh trưởng ngắn nhất (chỉ 103 ngày). Sự tích luỹ chất khô của giống Thiên ưu 8 cao nhất Tin trong tất cả các thời kì theo dõi. Sâu bệnh hại gồm sâu đục thân, rầy nâu, sâu cuốn lá, bệnh đạo ôn và khô vằn, song bị nhiễm nhẹ với bệnh đạo ôn, bệnh bạc lá, đốm nâu, bị hại nhẹ bởi sâu cuốn lá. Kết quả năng suất của các giống lúa được thể hiện trong bảng sau:
Bảng năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lúa trong thí nghiệm
|
Giống |
Số bông/m2 (bông) |
Số hạt/bông (hạt) |
Số hạt chắc/bông (hạt) |
Tỉ lệ hạt chắc % |
Năng suất thực tế |
|
HDT8 |
245,3 |
131 |
106,3 |
80,8 |
(tấn/ha) |
|
Kim Cương 111 |
260,3 |
133,7 |
107,7 |
80,5 |
5,23 |
|
Thiên ưu 8 |
265,0 |
134,7 |
112,0 |
81,7 |
5,87 |
|
Bắc Thơm 7 |
249,6 |
129,3 |
109,7 |
81,5 |
6,07 |
(Nguồn: Nguyễn Tuấn Điệp, Nguyễn Thị Thanh Tâm, Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống lúa thuần mới trong vụ mùa tại thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh,Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(101)/2019)
Mỗi nhận định sau đúng hay sai:
Thời gian sinh trưởng của giống lúa HDT8 là ngắn nhất
Sự tích luỹ chất khô của giống lúa có thời gian sinh trưởng ngắn sẽ cao hơn giống lúa có thời gian sinh trưởng dài.
Số bông/m và sự tích luỹ chất khô có ảnh hưởng đến năng suất lúa
Để thu được năng suất lúa cao, nên lựa chọn giống lúa HDT8 có thời gian sinh diện trưởng ngắn ngày, có số bông/m2 cao
Endoglucanase là một loại enzyme quan trọng tham gia vào quá trình thuỷ phân tocellulose và có thể được sử dụng trong nhiều lĩnh vực công nghiệp. Gene EG9 có sim kích thước 1398 cặp base được khai thác từ dữ liệu giải trình tự DNA của vi khuẩn tinin trong mùn xung quanh khu nấm mục trắng thuỷ phân gỗ. Đầu 5' của gene có 126 nucleotide tận cùng mã hoá cho tín hiệu tiết ở vi khuẩn gram âm và 1 269 nucleotide 6 tiếp theo mã hoá endoglucanase GH8. Trong nghiên cứu này, gene EG9 (không chứa trình tự mã hoá tín hiệu tiết) đã được tối ưu mã bộ ba cho biểu hiện gene ở E. coli. Qua khảo sát 5 chủng E. coli biểu hiện bao gồm chủng 1, 2, 3, 4, 5. Enzyme EG9 biểu hiện tốt nhất trong chủng 1 và chủng 5. Tuy nhiên, ở nhiệt độ nuôi cấy 30 °C, chủng 1 là chủng có khả năng biểu hiện EG9 tốt nhất. Sau khi giảm nhiệt độ nuôi điểm cấy xuống 25 °C, 50 % EG9 đã được biểu hiện và có hoạt tính thuỷ phân tốt. Kết quả Gần này mang lại tiềm năng lớn cho việc sản xuất EG9 tái tổ hợp phục vụ nghiên cứu tính chất của enzyme.
(Nguồn: Đỗ Thị Huyền 1,2, Lê Thu Hoài 1,3, Nguyễn Hải Đăng 1, Nguyễn Thị Quý 1, Trương Nam Hải, Nghiên cứu biểu hiện gen eg9 mã hoá endoglucanase GH8 có nguồn gốc từ dữ liệu giải trình tự DNA đa hệ gen của vi khuẩn trong mùn xung quanh nấm mục trắng thuỷ phân gỗ trong tế bào Escherichia coli, Tạp chí Công nghệ Sinh học 19(4): 645-650, 2021)
Mỗi nhận định sau là đúng hay sai:
Chức năng của enzyme endoglucanase là thuỷ phân thành tế bào thực vật
Tín hiệu tiết enzyme endoglucanase được mã hoá ở đầu 3' của gene EG9
Vi khuẩn có biểu hiện gene EG9 có khả năng làm mục gỗ
Sử dụng chủng vi khuẩn E. coli số 1 ở 25 °C sẽ cho khả năng biểu hiện gene EG9 tốt nhất, có hoạt tính thuỷ phân tốt
Khiếm thính là hiện tượng giảm một phần hay toàn bộ khả năng cảm nhận về âm thanh gây ra bởi môi trường hoặc sai hỏng gene. Khoảng 50% trường hợp là khiếm thính di truyền do gene gây ra, trong đó khiếm thính di truyền không hội chứng chiếm tới 70%. Hiện nay có hơn 160 gene được xác định là có liên quan đến khiếm thính di truyền không hội chứng, trong đó gene GJB2 nằm trên nhiễm sắc thể 13 là một trong những nguyên nhân chính gây bệnh. Nghiên cứu xác định đột biến trong gene GJB2 ở một gia đình người Việt Nam có hai con mắc bệnh khiếm thính không hội chứng. Sau khi so sánh trình tự gene thu được với trình tự gene công bố trên ngân hàng dữ liệu gene quốc tế GenBank, đột biến đồng hợp tử c.235delC đã được tìm thấy ở cả hai bệnh nhi; trong khi cả bố và mẹ hai bệnh nhi này đều mang đột biến dị hợp tử c.235delC. Đây là đột biến di truyền gây bệnh, làm thay đổi khung dịch mã tạo ra một chuỗi polypeptide ngắn hơn gây mất chức năng của protein.
(Nguồn: Nguyễn Thuỳ Dương, Phi Thị Thu Trang, Nguyễn Thị Xuân, Huỳnh Thị Thu Huệ, Nguyễn Hải Hà, Nguyễn Đăng Tôn, Nguyễn Tuyết Xương, Xác định đột biến gene GJB2 ở một gia đình bệnh nhân có hai con bị khiếm thính, Bệnh viện Nhi trung ương)
Bệnh khiếm thính do đột biến gene GJB2 trên NST giới tính X
Đột biến gene GJB2 trội gây bệnh khiếm thính di truyền
Đột biến gene GJB2 làm giảm số lượng amino acid được tổng hợp trong quá trình dịch mã
Kết quả của nghiên cứu có ý nghĩa lớn trong công tác tư vấn di truyền về bệnh khiếm thính do di truyền
Thí nghiệm nuôi cá măng (Elopichthys bambusa) từ cá bột lên cá giống ở mật độ, thức ăn khác nhau được thực hiện từ tháng 6 – 12/2020 tại Trung tâm Quốc gia Giống thuỷ sản nước ngọt miền Bắc nhằm xác định được mật độ, loại thức ăn phù hợp trong ương, nuôi cá măng giống. Kết quả cho thấy cá măng bột nuôi ở mật độ Lin 4 – 5 con/lít có tỉ lệ sống và tốc độ sinh trưởng cao hơn so với ương ở mật độ 6 – 7 con/lít. Với cá giống, nuôi ở mật độ 0,6 con/lít đạt tỉ lệ sống, tăng trưởng cao hơn so với nuôi ở mật độ 1 con và 1,2 con/lít. Sử dụng thức ăn 100% động vật phù du và thức ăn 60% động vật phù du kết hợp 40% trùn chỉ để ương cá bột cho tỉ lệ Tôm sống, tốc độ sinh trưởng nhanh hơn khi sử dụng thức ăn 60% động vật phù du kết hợp với 40% bột cá (55% protein). Trong giai đoạn nuôi cá giống, sử dụng thức ăn là bột cá mè, trùn chỉ và bột cá mè (70%) kết hợp với 30% trùn chỉ có tỉ lệ sống và tốc độ tăng trưởng cao hơn so với nuôi cá bằng thức ăn 70% bột cá mè kết hợp với 30% thức ăn nuôi ấu trùng tôm sú (45% protein).
(Nguồn: Nguyễn Hải Sơn, Võ Văn Bình, Nguyễn Hữu Quân, Đặng Thị Lụa, 2022, Ảnh hưởng của mật độ, thức ăn đến sinh trưởng và tỉ lệ sống của cá măng (Elopichthys bambusa Richardson, 1844) từ giai đoạn cá bột lên cá giống, Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2022, 20(4): 456-466)
Dựa vào thí nghiệm trên, xác định các nhận định sau đúng hay sai
Mật độ 4 – 5 con/lít là phù hợp để nuôi cá măng bột
Mật độ nuôi cá măng trong giai đoạn cá giống cần cao hơn mật độ nuôi trong giai đoạn cá măng bột
Mật độ và thức ăn có sự ảnh hưởng khác nhau đến cá măng ở các giai đoạn cá bột và cá giống
Sử dụng thức ăn từ bột cá mè, và ấu trùng tôm sú sẽ giúp cá măng giống đạt tỉ lệ sống và tốc độ tăng trưởng cao hơn các loại thức ăn khác

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Giáo Dục Kinh Tế Và Pháp Luật Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Lịch Sử Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Công Nghệ Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Hóa Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Sinh Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Vật Lí Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.