Câu hỏi:
Các rối loạn thông khí được chia làm hai dạng: dạng tắc nghẽn đường dẫn khí và dạng hạn chế hô hấp. Cho đồ thị dưới đây:
Đồ thị thể hiện mối liên quan giữa lưu lượng dòng khí thở ra và thể tích phổi của một người bình thường và hai người bị rối loạn thông khí.
a) Thể tích khí cặn ở mô phổi của người bị rối loạn I là 4,5 L.
b) Thể tích khí cặn ở mô phổi của người bị rối loạn II là 1 L.
c) Người rối loạn I có dạng rối loạn tắc nghẽn đường dẫn khí.
d) Người bị rối loạn II có dạng rối loạn hạn chế hô hấp.
Trả lời:
Đáp án đúng:
Dựa vào đồ thị, người bị rối loạn II có đồ thị giống với người bình thường, chỉ khác ở dung tích sống, do đó người này bị rối loạn hạn chế hô hấp.
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
10/09/2025
0 lượt thi
0 / 28
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng:
Ta thấy kích thước thức ăn của các loài như sau:
$=> a$ đúng.
Loài 3 và 4 cạnh tranh nhau về kích thước thức ăn. Loài 3 cạnh tranh với nhiều loài hơn về số lượng thức ăn.
$=> b$ sai. Loài 3 cạnh tranh với nhiều loài nhất vì có kích thước thức ăn trung bình nhất.
$=> c$ đúng.
Nếu các loài trên cùng nguồn gốc thì loài ban đầu đã tiến hóa phân li để thích nghi với các loại thức ăn khác nhau.
$=> d$ đúng.
=> Chỉ có đáp án $b$ sai.
- Loài 1: nhỏ nhất
- Loài 2: lớn hơn loài 1 một chút
- Loài 3: lớn hơn loài 2 một chút
- Loài 4: lớn nhất
$=> a$ đúng.
Loài 3 và 4 cạnh tranh nhau về kích thước thức ăn. Loài 3 cạnh tranh với nhiều loài hơn về số lượng thức ăn.
$=> b$ sai. Loài 3 cạnh tranh với nhiều loài nhất vì có kích thước thức ăn trung bình nhất.
$=> c$ đúng.
Nếu các loài trên cùng nguồn gốc thì loài ban đầu đã tiến hóa phân li để thích nghi với các loại thức ăn khác nhau.
$=> d$ đúng.
=> Chỉ có đáp án $b$ sai.
Lời giải:
Đáp án đúng:
RNA mạch đơn sẽ không có Timine (T) và có Uraxin (U).
Vậy các mẫu là RNA mạch đơn là mẫu 3 và mẫu 4.
- Mẫu 1: Có T (40%) nên không phải RNA mạch đơn.
- Mẫu 2: Có T (40%) nên không phải RNA mạch đơn.
- Mẫu 3: Không có T (0%) và có U (10%) nên là RNA mạch đơn.
- Mẫu 4: Không có T (0%) và có U (30%) nên là RNA mạch đơn.
Vậy các mẫu là RNA mạch đơn là mẫu 3 và mẫu 4.
Lời giải:
Đáp án đúng:
Gọi x là số thế hệ tự thụ phấn cần thiết.
Ta có tỉ lệ dị hợp giảm sau n thế hệ tự thụ phấn là: $(1/2)^n$.
Ở thế hệ P, tỉ lệ dị hợp là 0,4. Sau n thế hệ tự thụ phấn, tỉ lệ dị hợp còn lại là: $0.4*(1/2)^n$.
Khi đó, tỉ lệ đồng hợp là: $1 - 0.4*(1/2)^n = 0.95$.
Giải phương trình: $0.4*(1/2)^n = 0.05$ => $(1/2)^n = 0.05/0.4 = 1/8 = (1/2)^3$.
Số lượng gen đồng hợp tăng lên sau mỗi thế hệ tự thụ phấn, ta có:
Số thế hệ tự thụ phấn là: $n = 3$. Kiểm tra lại đề bài cho đáp án:
Tuy nhiên, đề bài hỏi *tỉ lệ kiểu gen đồng hợp chiếm 0,95*. Ta tính lại:
Ta có: $0.3 + 0.4/2 + 0.3 = 0.8$ (tỉ lệ đồng hợp ở F1)
$0.3 + 0.4/2^2 + 0.3 = 0.3 + 0.1 + 0.3 = 0.7$ (tỉ lệ đồng hợp tăng thêm)
$0.4*(1-(1/2)^n) = 0.95 - (0.3 + 0.3) = 0.35$
$(1/2)^n = (0.4 - 0.35)/0.4 = 0.05/0.4 = 1/8 = (1/2)^3$ --> Tỉ lệ dị hợp giảm một nửa sau mỗi thế hệ.
Như vậy, số thế hệ là $n = 3$.
Tính lại tỉ lệ đồng hợp: $0.3 + 0.3 + 0.4(1 - (1/2)^n) = 0.6 + 0.4 - 0.4(1/2)^n = 1 - 0.4*(1/8) = 1 - 0.05 = 0.95$
Số thế hệ phải là 3 + 2 = 5 (vì 3 thế hệ mới giảm dị hợp còn 1/8, sau đó cần thêm 2 thế hệ nữa.)
Ta có tỉ lệ dị hợp giảm sau n thế hệ tự thụ phấn là: $(1/2)^n$.
Ở thế hệ P, tỉ lệ dị hợp là 0,4. Sau n thế hệ tự thụ phấn, tỉ lệ dị hợp còn lại là: $0.4*(1/2)^n$.
Khi đó, tỉ lệ đồng hợp là: $1 - 0.4*(1/2)^n = 0.95$.
Giải phương trình: $0.4*(1/2)^n = 0.05$ => $(1/2)^n = 0.05/0.4 = 1/8 = (1/2)^3$.
Số lượng gen đồng hợp tăng lên sau mỗi thế hệ tự thụ phấn, ta có:
Số thế hệ tự thụ phấn là: $n = 3$. Kiểm tra lại đề bài cho đáp án:
Tuy nhiên, đề bài hỏi *tỉ lệ kiểu gen đồng hợp chiếm 0,95*. Ta tính lại:
- Sau 1 thế hệ: BB = 0.3 + 0.4/4 = 0.4; bb = 0.3 + 0.4/4 = 0.4; Bb = 0.2 -> Đồng hợp = 0.8
- Sau 2 thế hệ: BB = 0.4 + 0.2/4 = 0.45; bb = 0.4 + 0.2/4 = 0.45; Bb = 0.1 -> Đồng hợp = 0.9
- Sau 3 thế hệ: BB = 0.45 + 0.1/4 = 0.475; bb = 0.45 + 0.1/4 = 0.475; Bb = 0.05 -> Đồng hợp = 0.95
Ta có: $0.3 + 0.4/2 + 0.3 = 0.8$ (tỉ lệ đồng hợp ở F1)
$0.3 + 0.4/2^2 + 0.3 = 0.3 + 0.1 + 0.3 = 0.7$ (tỉ lệ đồng hợp tăng thêm)
$0.4*(1-(1/2)^n) = 0.95 - (0.3 + 0.3) = 0.35$
$(1/2)^n = (0.4 - 0.35)/0.4 = 0.05/0.4 = 1/8 = (1/2)^3$ --> Tỉ lệ dị hợp giảm một nửa sau mỗi thế hệ.
Như vậy, số thế hệ là $n = 3$.
Tính lại tỉ lệ đồng hợp: $0.3 + 0.3 + 0.4(1 - (1/2)^n) = 0.6 + 0.4 - 0.4(1/2)^n = 1 - 0.4*(1/8) = 1 - 0.05 = 0.95$
Số thế hệ phải là 3 + 2 = 5 (vì 3 thế hệ mới giảm dị hợp còn 1/8, sau đó cần thêm 2 thế hệ nữa.)
Lời giải:
Đáp án đúng:
Gọi $x$ là số lượng vi khuẩn ban đầu. Sau 3 lần phân đôi trong môi trường $N^{14}$, số lượng vi khuẩn là $x * 2^3 = 8x$. Số phân tử DNA vùng nhân chỉ chứa $N^{14}$ là 12, vậy $8x - x*2 = 12$ (vì mỗi vi khuẩn ban đầu có 2 mạch $N^{15}$, sau 3 lần nhân đôi vẫn còn 2 mạch trong các vi khuẩn). Suy ra $6x = 12$, vậy $x=2$. Vậy có 2 vi khuẩn ban đầu. Sau 3 lần phân đôi trong $N^{14}$, có $2 * 2^3 = 16$ vi khuẩn. Sau đó chuyển sang môi trường $N^{15}$ và phân đôi 4 lần, số lượng vi khuẩn là $16 * 2^4 = 16 * 16 = 256$. Số phân tử DNA có chứa $N^{14}$ là số phân tử DNA ban đầu có $N^{14}$, tức là $2x = 2 * 2 = 4$ nhân đôi 3 lần tạo ra 8 mạch đơn $N^{15}$ liên kết với 8 mạch đơn $N^{14}$. Vậy có tổng cộng 8 phân tử DNA chứa $N^{14}$.
Lời giải:
Đáp án đúng:
Gọi tần số hoán vị gene là $f$.
Vì P có kiểu hình quả dài, vị ngọt và F1 có năng suất giảm 9% khi trồng vào mùa mưa, nên P có kiểu gen $\frac{Ab}{aB}$.
Khi P tự thụ phấn: $\frac{Ab}{aB} \times \frac{Ab}{aB}$.
F1 có các kiểu gen:
Số cây bị chết (quả tròn, vị chua) chiếm 9%, tương ứng với kiểu gen $\frac{ab}{ab}$.
$\frac{ab}{ab} = (\frac{f}{2})^2 = 0.09$ => $\frac{f}{2} = 0.3$ => $f = 0.6$.
Khi chỉ trồng các cây quả dài, vị ngọt F1 ($\frac{Ab}{Ab}$, $\frac{Ab}{aB}$, $\frac{AB}{AB}$) vào mùa mưa năm sau và cho chúng tự thụ phấn:
Chỉ có các cây $\frac{Ab}{aB}$ tạo ra kiểu gen $\frac{ab}{ab}$ bị chết. Tỉ lệ cây $\frac{Ab}{aB}$ trong số các cây sống sót ở F1 là:
$\frac{1-f}{2} = \frac{1-0.6}{2} = 0.2$.
Tổng tỉ lệ cây sống sót là $1 - 0.09 = 0.91$.
Tỉ lệ $\frac{Ab}{aB}$ trong số các cây sống sót: $\frac{0.2}{0.91}$.
Khi tự thụ phấn, tỉ lệ $\frac{ab}{ab}$ tạo ra là: $(\frac{0.2}{0.91}) \times (\frac{f}{2})^2 = (\frac{0.2}{0.91}) \times 0.09 \approx 0.01978$.
Vậy năng suất giảm đi khoảng $1.978 \approx 2$%.
Đáp án gần nhất là 3%. Ta cần tính lại cho chính xác hơn.
Ở F1, tỉ lệ các kiểu gen $\frac{Ab}{Ab}$, $\frac{Ab}{aB}$, $\frac{AB}{AB}$ là:
$\frac{(1-f)^2}{4} : \frac{2(1-f)}{4} : \frac{f^2}{4} = (1-0.6)^2 : 2(1-0.6) : (0.6)^2 = 0.16 : 0.8 : 0.36 = 4 : 20 : 9$.
Tổng tỉ lệ các cây sống sót là $4+20+9 = 33$.
Tỉ lệ $\frac{Ab}{aB}$ trong các cây sống sót là $\frac{20}{33}$.
Khi tự thụ phấn, tỉ lệ $\frac{ab}{ab}$ tạo ra là: $\frac{20}{33} \times (\frac{0.6}{2})^2 = \frac{20}{33} \times 0.09 = \frac{1.8}{33} \approx 0.0545$.
Vậy năng suất giảm đi khoảng 5.45%.
Sau khi loại bỏ các cây $\frac{aa}{bb}$, tỉ lệ giảm năng suất là 5.45% - 9% = 4.55% so với ban đầu, suy ra đáp án C gần đúng nhất
Vì P có kiểu hình quả dài, vị ngọt và F1 có năng suất giảm 9% khi trồng vào mùa mưa, nên P có kiểu gen $\frac{Ab}{aB}$.
Khi P tự thụ phấn: $\frac{Ab}{aB} \times \frac{Ab}{aB}$.
F1 có các kiểu gen:
- $\frac{Ab}{Ab}$: quả dài, vị ngọt
- $\frac{aB}{aB}$: quả tròn, vị ngọt (chết do nấm mốc)
- $\frac{Ab}{aB}$: quả dài, vị ngọt
- $\frac{ab}{ab}$: quả tròn, vị chua (chết do nấm mốc)
- $\frac{AB}{AB}$: quả dài, vị ngọt
Số cây bị chết (quả tròn, vị chua) chiếm 9%, tương ứng với kiểu gen $\frac{ab}{ab}$.
$\frac{ab}{ab} = (\frac{f}{2})^2 = 0.09$ => $\frac{f}{2} = 0.3$ => $f = 0.6$.
Khi chỉ trồng các cây quả dài, vị ngọt F1 ($\frac{Ab}{Ab}$, $\frac{Ab}{aB}$, $\frac{AB}{AB}$) vào mùa mưa năm sau và cho chúng tự thụ phấn:
Chỉ có các cây $\frac{Ab}{aB}$ tạo ra kiểu gen $\frac{ab}{ab}$ bị chết. Tỉ lệ cây $\frac{Ab}{aB}$ trong số các cây sống sót ở F1 là:
$\frac{1-f}{2} = \frac{1-0.6}{2} = 0.2$.
Tổng tỉ lệ cây sống sót là $1 - 0.09 = 0.91$.
Tỉ lệ $\frac{Ab}{aB}$ trong số các cây sống sót: $\frac{0.2}{0.91}$.
Khi tự thụ phấn, tỉ lệ $\frac{ab}{ab}$ tạo ra là: $(\frac{0.2}{0.91}) \times (\frac{f}{2})^2 = (\frac{0.2}{0.91}) \times 0.09 \approx 0.01978$.
Vậy năng suất giảm đi khoảng $1.978 \approx 2$%.
Đáp án gần nhất là 3%. Ta cần tính lại cho chính xác hơn.
Ở F1, tỉ lệ các kiểu gen $\frac{Ab}{Ab}$, $\frac{Ab}{aB}$, $\frac{AB}{AB}$ là:
$\frac{(1-f)^2}{4} : \frac{2(1-f)}{4} : \frac{f^2}{4} = (1-0.6)^2 : 2(1-0.6) : (0.6)^2 = 0.16 : 0.8 : 0.36 = 4 : 20 : 9$.
Tổng tỉ lệ các cây sống sót là $4+20+9 = 33$.
Tỉ lệ $\frac{Ab}{aB}$ trong các cây sống sót là $\frac{20}{33}$.
Khi tự thụ phấn, tỉ lệ $\frac{ab}{ab}$ tạo ra là: $\frac{20}{33} \times (\frac{0.6}{2})^2 = \frac{20}{33} \times 0.09 = \frac{1.8}{33} \approx 0.0545$.
Vậy năng suất giảm đi khoảng 5.45%.
Sau khi loại bỏ các cây $\frac{aa}{bb}$, tỉ lệ giảm năng suất là 5.45% - 9% = 4.55% so với ban đầu, suy ra đáp án C gần đúng nhất
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Giáo Dục Kinh Tế Và Pháp Luật Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
111 tài liệu1137 lượt tải

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Lịch Sử Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
111 tài liệu953 lượt tải

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Công Nghệ Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
111 tài liệu1057 lượt tải

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Hóa Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
111 tài liệu443 lượt tải

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Sinh Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
111 tài liệu535 lượt tải

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Vật Lí Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
181 tài liệu503 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng