Tỷ giá ASK (USD/VND) ngân hàng yết giá:
Đáp án đúng: C
Tỷ giá ASK (hay còn gọi là tỷ giá chào bán) là tỷ giá mà ngân hàng sẵn sàng bán một ngoại tệ (trong trường hợp này là USD) để đổi lấy đồng nội tệ (VND). Vì vậy, đáp án đúng là "Yết giá sẵn sàng bán USD".
Chia sẻ 500+ câu trắc nghiệm Tài chính quốc tế dành cho các bạn sinh viên chuyên ngành Tài chính nhằm giúp bạn ôn tập chuẩn bị cho kì thi kết thúc học phần đạt kết quả cao.
Câu hỏi liên quan
Theo lý thuyết ngang giá lãi suất (Interest Rate Parity - IRP), chênh lệch lãi suất giữa hai quốc gia sẽ được bù đắp bởi sự khác biệt giữa tỷ giá giao ngay và tỷ giá kỳ hạn. Cụ thể, nếu lãi suất của Mỹ cao hơn lãi suất của Canada, điều này ngụ ý rằng đồng đô la Mỹ (USD) nên được bán kỳ hạn (forward). Nói cách khác, tỷ giá kỳ hạn của USD sẽ thể hiện điểm khấu trừ so với tỷ giá giao ngay. Điều này là do các nhà đầu tư sẽ bán USD kỳ hạn để mua đồng Canada (CAD) và đầu tư vào Canada để tận dụng lợi thế lãi suất cao hơn, và ngược lại.
Câu hỏi yêu cầu tìm nhận định sai về tài chính quốc tế.
- Phương án 1 đúng vì tài chính quốc tế là một phần quan trọng của quan hệ kinh tế quốc tế, bao gồm các hoạt động tài chính diễn ra giữa các quốc gia.
- Phương án 3 đúng vì các quan hệ tài chính quốc tế vượt ra ngoài biên giới quốc gia, liên quan đến dòng vốn, đầu tư, thương mại, và các hoạt động tài chính khác giữa các quốc gia.
- Phương án 4 đúng vì các quan hệ tài chính quốc tế gắn liền với sự vận động của dòng vốn, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế quốc tế.
- Phương án 2 sai vì các quan hệ tài chính quốc tế không gắn liền với một đồng tiền duy nhất. Nó liên quan đến nhiều loại tiền tệ khác nhau và tỷ giá hối đoái giữa chúng.
Vậy, đáp án sai là phương án 2.
Câu hỏi này liên quan đến việc sử dụng lý thuyết ngang giá sức mua (PPP) để dự báo tỷ giá hối đoái. Theo PPP, sự thay đổi trong tỷ giá hối đoái giữa hai quốc gia xấp xỉ bằng chênh lệch giữa tỷ lệ lạm phát của chúng. Công thức để tính tỷ giá hối đoái dự kiến như sau:
Tỷ giá hối đoái tương lai = Tỷ giá hối đoái hiện tại * (1 + Tỷ lệ lạm phát quốc gia A) / (1 + Tỷ lệ lạm phát quốc gia B)
Trong trường hợp này:
- Tỷ lệ lạm phát của đô la Mỹ (USD) là 5%
- Tỷ lệ lạm phát của Yên Nhật (JPY) là 7%
- Tỷ giá hiện tại của USD/JPY không được cung cấp trực tiếp, nhưng ta cần tìm ra tỷ giá dự kiến dựa trên sự thay đổi lạm phát. Giả sử tỷ giá hiện tại là X.
Vậy, tỷ giá hối đoái dự kiến sẽ là:
Tỷ giá hối đoái tương lai = X * (1 + 0.05) / (1 + 0.07) = X * (1.05 / 1.07) ≈ X * 0.9813
Để xác định đáp án đúng, chúng ta cần biết tỷ giá hối đoái hiện tại. Tuy nhiên, các đáp án đưa ra có vẻ như đang giả định một tỷ giá ban đầu khoảng 120 JPY/USD (hoặc gần đó), vì các con số đều quanh quẩn ở mức này.
Giả sử tỷ giá hối đoái hiện tại là 120, thì:
Tỷ giá hối đoái tương lai = 120 * 0.9813 ≈ 117.756
Vậy, đáp án gần đúng nhất là 117.7560.
Lãi suất danh nghĩa (nominal interest rate) được tính bằng tổng của tỷ suất sinh lợi thực (real interest rate) và tỷ lệ lạm phát dự kiến (expected inflation rate). Trong trường hợp này, tỷ suất sinh lợi thực yêu cầu là 6% và lạm phát dự kiến là 5%. Do đó, lãi suất danh nghĩa = 6% + 5% = 11%.
Nguyên tắc ngang giá sức mua (PPP) nói rằng tỷ giá hối đoái giữa hai quốc gia bằng tỷ lệ mức giá của một giỏ hàng hóa giống hệt nhau ở hai quốc gia đó. Tuy nhiên, trong thực tế, có nhiều yếu tố làm cho tỷ giá hối đoái thực tế khác biệt so với tỷ giá PPP. Các yếu tố này bao gồm:
- Chi phí vận chuyển: Việc vận chuyển hàng hóa giữa các quốc gia tốn kém, làm cho giá hàng hóa khác nhau giữa các quốc gia.
- Thuế quan và các rào cản thương mại khác: Các rào cản này làm tăng giá hàng hóa nhập khẩu, làm cho giá hàng hóa khác nhau giữa các quốc gia.
- Hàng hóa không thể giao dịch: Một số hàng hóa và dịch vụ không thể giao dịch quốc tế, chẳng hạn như dịch vụ cắt tóc hoặc bất động sản.
- Sự khác biệt về năng suất lao động: Nếu một quốc gia có năng suất lao động cao hơn, thì nước đó có thể sản xuất hàng hóa và dịch vụ với chi phí thấp hơn, làm cho giá hàng hóa và dịch vụ thấp hơn. Điều này có thể dẫn đến tỷ giá hối đoái khác với PPP.
- Thống kê hàng hoá “ giống hệt nhau”: Việc so sánh giá của các hàng hóa giống hệt nhau ở các quốc gia khác nhau có thể khó khăn do sự khác biệt về chất lượng, thương hiệu và các yếu tố khác.
"Không có hàng hoá thay thế nhập khẩu" không phải là một nguyên nhân trực tiếp làm cho tỷ giá chênh lệch khỏi PPP. Ngược lại, nếu không có hàng hóa thay thế nhập khẩu, nhu cầu về hàng hóa nhập khẩu sẽ cao và giá cả có thể bị ảnh hưởng, nhưng điều này không trực tiếp liên quan đến sự khác biệt so với PPP.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.