Trong các loại rủi ro sau đây, loại rủi ro nào có thể giảm thiểu bằng cách đầu tư vào một danh mục đầu tư đa dạng:
Đáp án đúng: D
Câu hỏi liên quan
* Phương án A không đúng vì mức hữu dụng không giống nhau cho tất cả nhà đầu tư, nó phụ thuộc vào mức độ ngại rủi ro của từng người.
* Phương án B không đúng vì nhà đầu tư có mức ngại rủi ro cao hơn thường tìm kiếm các khoản đầu tư an toàn hơn, nhưng tài sản phi rủi ro có thể không mang lại lợi nhuận đủ cao để đáp ứng kỳ vọng của họ.
* Phương án C không đúng vì tài sản phi rủi ro vẫn mang lại một mức hữu dụng nhất định, ngay cả đối với nhà đầu tư ngại rủi ro, dù mức hữu dụng này có thể không cao bằng các nhà đầu tư khác.
* Phương án D đúng vì nhà đầu tư có mức ngại rủi ro thấp hơn sẽ đánh giá cao sự an toàn và ổn định của tài sản phi rủi ro, do đó mức hữu dụng sẽ cao hơn.
Giả sử A = 1 (mức ngại rủi ro trung bình), ta tính:
Ux = 16% - 0.5 * 1 * 4% = 16% - 2% = 14%
Uy = 22% - 0.5 * 1 * 9% = 22% - 4.5% = 17.5%
Với A = 1, Uy > Ux. Tuy nhiên, các đáp án không phản ánh giá trị này. Chúng ta cần tìm đáp án nào có logic đúng, tức là Ux > Uy cho thấy danh mục X tốt hơn, hoặc ngược lại.
Xét đáp án B: Ux = 10%, Uy = 8.5%. Điều này có nghĩa là danh mục X tốt hơn. Để có Ux = 10%, ta có thể giả sử: 16% - 0.5 * A * 4% = 10%. Giải ra A = 3.
Để có Uy = 8.5%, ta có thể giả sử: 22% - 0.5 * A * 9% = 8.5%. Giải ra A = 3.
Như vậy, đáp án B là đúng về mặt logic: Nếu nhà đầu tư có hệ số ngại rủi ro là 3, thì Ux > Uy, và nhà đầu tư sẽ chọn danh mục X.
Các đáp án còn lại không hợp lý vì:
- A và C đảo ngược logic. Nếu Uy > Ux, nhà đầu tư nên chọn Y.
- D có giá trị Ux và Uy sai lệch so với tính toán đúng.
(I) Độ tuổi từ 35-40 đến tuổi nghỉ hưu: Phù hợp với giai đoạn củng cố vì đây là khoảng thời gian nhà đầu tư tập trung vào việc bảo toàn và gia tăng tài sản đã tích lũy.
(II) Độ tuổi từ 20 đến tuổi nghỉ hưu: Không phù hợp vì đây là giai đoạn tích lũy tài sản chính, không phải củng cố.
(III) Các khoản đầu tư thường có mức độ chấp nhận rủi ro cao hơn "giai đoạn tiêu dùng": Sai. Giai đoạn củng cố thường có mức độ chấp nhận rủi ro thấp hơn giai đoạn tích lũy (và có thể tương đương giai đoạn tiêu dùng tùy thuộc vào chiến lược).
(IV) Các khoản đầu tư thường có mức độ chấp nhận rủi ro thấp hơn giai đoạn tích lũy: Đúng. Giai đoạn củng cố ưu tiên sự ổn định và bảo toàn vốn, do đó mức độ chấp nhận rủi ro sẽ thấp hơn.
Vậy, đáp án đúng là A. I và IV.
(I) Độ tuổi từ 35-40 đến tuổi nghỉ hưu: Phù hợp với giai đoạn củng cố vì đây là giai đoạn mà nhà đầu tư đã có sự nghiệp ổn định và bắt đầu tập trung vào việc bảo vệ tài sản đã tích lũy.
(II) Độ tuổi từ 20 đến tuổi nghỉ hưu: Không hoàn toàn phù hợp. Giai đoạn từ 20 đến 35-40 thường là giai đoạn tích lũy, không phải củng cố.
(III) Các khoản đầu tư thường có mức độ chấp nhận rủi ro cao hơn "giai đoạn tiêu dùng": Không đúng. Giai đoạn củng cố thường có mức độ chấp nhận rủi ro thấp hơn giai đoạn tích lũy (và có thể tương đương hoặc thấp hơn giai đoạn tiêu dùng).
(IV) Các khoản đầu tư thường có mức độ chấp nhận rủi ro thấp hơn giai đoạn tích lũy: Đúng. Trong giai đoạn củng cố, nhà đầu tư thường chuyển sang các khoản đầu tư an toàn hơn để bảo vệ tài sản.
Vậy đáp án đúng là A: I và IV
Phương án A: Nếu hệ số hiệp phương sai bằng 0, điều đó có nghĩa là không có mối quan hệ tuyến tính giữa tỷ suất lợi nhuận của hai tài sản. Tuy nhiên, nó không loại trừ khả năng có một mối quan hệ phi tuyến tính nào đó. Phát biểu này đúng.
Phương án B: Nếu hai tài sản có tương quan ngược chiều hoàn hảo (-1), việc kết hợp chúng trong một danh mục đầu tư có thể làm giảm hoặc loại bỏ hoàn toàn rủi ro (phương sai), tùy thuộc vào tỷ lệ phân bổ vốn. Do đó, phương sai của tỷ suất lợi nhuận có thể bằng 0. Phát biểu này đúng.
Phương án C: Hệ số hiệp phương sai được tính bằng hệ số tương quan nhân với độ lệch chuẩn của tỷ suất lợi nhuận của hai tài sản. Phát biểu này đúng.
Phương án D: Hệ số hiệp phương sai bằng 0 nghĩa là không có tương quan tuyến tính giữa 2 biến, điều này kéo theo hệ số tương quan bằng 0. Phát biểu này đúng.
Tuy nhiên, câu hỏi yêu cầu tìm phát biểu "ít đúng nhất", vậy chúng ta cần xem xét kỹ hơn:
A: có thể có tương quan phi tuyến tính.
B: phương sai có thể bằng 0 nếu tỷ lệ phân bổ vốn hợp lý.
C: đây là công thức tính hiệp phương sai
D: đây là hệ quả của việc không có tương quan tuyến tính.
Vậy, cả A, B, C, D đều đúng, tuy nhiên, A có thể có trường hợp ngoại lệ về tương quan phi tuyến tính, nên phát biểu A "ít đúng nhất".
Vậy phương án đúng là A.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.