Số phát biểu đúng: (1) Đau tăng dần do kích thích phúc mạc, căng trướng tạng rỗng (2) Đau đột ngột thường gây ra bởi thủng tạng đặc, nhồi máu cơ tim (3) Đau âm ĩ do tắc nghẽn, căng trướng tạng rỗng (4) Đau từng cơn do tắc ruột, sỏi mật (5) Đau liên tục do thiếu máu cục bộ, viêm phúc mạc (6) Đau quặn thường do viêm nhiễm
Trả lời:
Đáp án đúng: B
Phân tích các phát biểu:
(1) **Đúng:** Đau tăng dần thường liên quan đến kích thích phúc mạc (như trong viêm ruột thừa) hoặc căng trướng các tạng rỗng (như tắc ruột giai đoạn đầu).
(2) **Sai:** Đau đột ngột thường do thủng tạng rỗng (ví dụ, thủng dạ dày, tá tràng), vỡ tạng đặc (ví dụ, vỡ gan, lách), hoặc tắc mạch cấp tính (ví dụ, nhồi máu mạc treo), chứ không phải thủng tạng đặc hay nhồi máu cơ tim (đau ngực).
(3) **Đúng:** Đau âm ỉ thường gặp trong các trường hợp tắc nghẽn hoặc căng trướng tạng rỗng tiến triển chậm.
(4) **Đúng:** Đau từng cơn (đau quặn) điển hình của tắc ruột (do nhu động ruột tăng để vượt qua vị trí tắc) và sỏi mật (do co thắt đường mật).
(5) **Đúng:** Đau liên tục thường gặp trong các tình trạng thiếu máu cục bộ (ví dụ, thiếu máu mạc treo) hoặc viêm phúc mạc (do viêm nhiễm liên tục).
(6) **Sai:** Đau quặn thường do co thắt (ví dụ, co thắt ruột, co thắt đường mật, co thắt niệu quản) chứ không phải viêm nhiễm. Viêm nhiễm thường gây đau liên tục hoặc tăng dần.
Vậy, có 4 phát biểu đúng: (1), (3), (4), và (5).
Tổng hợp và chia sẻ 1700+ câu trắc nghiệm Nội ngoại cơ sở có đáp án dành cho các bạn sinh viên khối ngành y - bác sĩ để bạn có thêm tư liệu tham khảo học tập bổ ích.
50 câu hỏi 60 phút