JavaScript is required

Số nhân tiền tệ được định nghĩa là:

A.

Hệ số phản ánh sự thay đổi trong lượng cầu tiền khi thay đổi một đơn vị tiền mạnh

B.

Hệ số phản ánh sự thay đổi trong sản lượng khi thay đổi một đơn vị tiền mạnh.

C.

Hệ số phản ánh sự thay đổi trong sản lượng khi thay đổi một đơn vị trong tổng cầu.

D.

Hệ số phản ánh lượng thay đổi trong mức cung tiền khi thay đổi một đơn vị tiền mạnh.

Trả lời:

Đáp án đúng: D


Số nhân tiền tệ là một khái niệm kinh tế vĩ mô quan trọng, nó thể hiện mức độ tác động của sự thay đổi trong lượng tiền cơ sở (tiền mạnh) đến lượng cung tiền trong nền kinh tế. Tiền mạnh (hay còn gọi là tiền cơ sở, dự trữ bắt buộc) là lượng tiền do ngân hàng trung ương phát hành và nắm giữ. Khi ngân hàng trung ương tăng (hoặc giảm) lượng tiền mạnh, thông qua hệ thống ngân hàng thương mại, lượng cung tiền sẽ tăng (hoặc giảm) lên nhiều lần. Số nhân tiền tệ cho biết chính xác hệ số nhân lên này.

Phương án 1: Hệ số phản ánh sự thay đổi trong lượng cầu tiền khi thay đổi một đơn vị tiền mạnh - SAI. Số nhân tiền tệ liên quan đến cung tiền, không phải cầu tiền.

Phương án 2: Hệ số phản ánh sự thay đổi trong sản lượng khi thay đổi một đơn vị tiền mạnh - SAI. Số nhân tiền tệ không trực tiếp phản ánh tác động đến sản lượng.

Phương án 3: Hệ số phản ánh sự thay đổi trong sản lượng khi thay đổi một đơn vị trong tổng cầu - SAI. Đây là số nhân tổng cầu (hoặc số nhân chi tiêu), không phải số nhân tiền tệ.

Phương án 4: Hệ số phản ánh lượng thay đổi trong mức cung tiền khi thay đổi một đơn vị tiền mạnh - ĐÚNG. Đây chính là định nghĩa chuẩn xác của số nhân tiền tệ.

Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm ôn thi môn Kinh tế học đại cương có đáp án dành cho các bạn sinh viên khối ngành kinh tế làm tư liệu ôn thi, đồng thời là trợ thủ đắc lực cho học viên cao học.


50 câu hỏi 60 phút

Câu hỏi liên quan