Nguyên nhân gây thường gặp gây phù một chân hay một hoặc hai tay:
Đáp án đúng: D
Tổng hợp và chia sẻ 1700+ câu trắc nghiệm Nội ngoại cơ sở có đáp án dành cho các bạn sinh viên khối ngành y - bác sĩ để bạn có thêm tư liệu tham khảo học tập bổ ích.
Câu hỏi liên quan
1. Đạm niệu âm tính gợi ý phù do bệnh lý thận: Sai. Đạm niệu (protein niệu) dương tính mới gợi ý bệnh lý thận gây phù. Đạm niệu âm tính không loại trừ các nguyên nhân gây phù khác.
2. Hồng cầu trong nước tiểu thường là do viêm niệu đạo: Sai. Hồng cầu trong nước tiểu (tiểu máu) có thể do nhiều nguyên nhân, bao gồm viêm niệu đạo, sỏi thận, nhiễm trùng đường tiết niệu, bệnh cầu thận, hoặc thậm chí là ung thư. Viêm niệu đạo chỉ là một trong số đó.
3. Siêu âm tĩnh mạch chân, D-dimer: chẩn đoán phù chân do phình tĩnh mạch: Sai. Siêu âm tĩnh mạch chân có thể giúp chẩn đoán suy tĩnh mạch hoặc huyết khối tĩnh mạch sâu. D-dimer là xét nghiệm giúp loại trừ huyết khối tĩnh mạch sâu, nhưng không chẩn đoán phình tĩnh mạch. Phình tĩnh mạch không phải là nguyên nhân trực tiếp gây phù chân.
4. Đo nồng độ albumin trong huyết thanh giúp nhân diện nguyên nhân phù do tăng áp lực keo nội mạch: Đúng. Albumin là protein chính trong huyết tương, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì áp lực keo. Giảm albumin trong máu (ví dụ, do suy dinh dưỡng, bệnh gan, hội chứng thận hư) làm giảm áp lực keo, dẫn đến phù. Đo nồng độ albumin giúp xác định xem giảm áp lực keo có phải là nguyên nhân gây phù hay không. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng câu này diễn đạt chưa chính xác. Phù do giảm áp lực keo nội mạch (chứ không phải tăng áp lực keo nội mạch) là do giảm albumin. Câu hỏi có lẽ muốn nói đến tình trạng giảm áp lực keo do giảm albumin.
Do đó, đáp án chính xác nhất là lựa chọn 4, mặc dù diễn đạt của nó có thể gây nhầm lẫn.
* Phương án 1: Vi sinh vật thuộc giới động vật như amip: Amip là một loại ký sinh trùng thuộc giới động vật nguyên sinh, có thể gây bệnh nhiễm trùng, do đó nó có thể là tác nhân gây NTNK.
* Phương án 2: Virus dòng Herpes: Virus Herpes có thể gây nhiều bệnh nhiễm trùng khác nhau, và cũng có thể là tác nhân gây NTNK.
* Phương án 3: Virus viêm gan và HIV: Virus viêm gan (ví dụ viêm gan B, C) và HIV là những tác nhân gây bệnh lây truyền qua đường máu và dịch tiết, do đó có thể gây NTNK.
* Phương án 4: Tác nhân thường gặp là cầu trùng gram âm, hiếu khí gram dương và vi khuẩn kỵ khí: Cầu trùng không phải là vi khuẩn mà là ký sinh trùng thuộc ngành Apicomplexa. Vi khuẩn gram âm, gram dương và vi khuẩn kỵ khí có thể gây NTNK, nhưng việc gọi chung tác nhân thường gặp là "cầu trùng gram âm" là sai.
Vậy câu sai là phương án 4.
- Phát biểu 1: Giai đoạn nốt bỏng: có các nốt bỏng chứa nươc màu vàng, bao quanh chân sợi lông. Đây là một mô tả chính xác về giai đoạn nốt bỏng.
- Phát biểu 2: Giai đoạn loét: các nốt bỏng vỡ để lại các loét tròn nhỏ, như tổ ong. Đây là một mô tả chính xác về giai đoạn loét.
- Phát biểu 3: Giai đoạn vỡ ngòi: cầu cơ còn lại giữa các ổ loét bị phá hủy dần phơi bày ra ổ loét to như miệng núi lửa. Đây là một mô tả chính xác về giai đoạn vỡ ngòi.
- Phát biểu 4: Có cảm giác: mềm, cộm, nóng, đau. Đây là một mô tả chính xác về cảm giác thường gặp khi bị bệnh.
Vì tất cả các phát biểu đều đúng, tuy nhiên câu hỏi chỉ yêu cầu chọn một phát biểu đúng duy nhất, nên câu hỏi có thể có lỗi hoặc thiếu thông tin. Dựa trên các thông tin được cung cấp, câu trả lời chính xác nhất có thể là câu 4, vì nó mô tả cảm giác chủ quan của người bệnh, và thường là dấu hiệu đầu tiên để nhận biết bệnh. Tuy nhiên, đây chỉ là phán đoán dựa trên sự lựa chọn duy nhất mà câu hỏi yêu cầu.
Câu hỏi yêu cầu tìm nguồn vi khuẩn xâm nhập vết thương nhiễm trùng, *ngoại trừ* nguồn nào. Các nguồn vi khuẩn thường gặp gây nhiễm trùng vết thương bao gồm vi khuẩn thường trú trên da, niêm mạc của bệnh nhân, vi khuẩn từ các cơ quan bị nhiễm trùng khác trong cơ thể, và vi khuẩn từ các dụng cụ y tế không được khử trùng đúng cách (như dụng cụ mổ, khay đựng dụng cụ). Vi khuẩn thường trú ở bàng quang không phải là nguồn lây nhiễm trực tiếp cho vết thương hở trên da.
Adenosin Diphosphat (ADP) là một chất quan trọng trong quá trình đông máu, có vai trò kích hoạt và tăng cường khả năng kết dính của các tiểu cầu. Khi mạch máu bị tổn thương, ADP được giải phóng từ các tế bào bị tổn thương và các tiểu cầu đã hoạt hóa, từ đó thu hút và kích hoạt thêm nhiều tiểu cầu khác đến vị trí tổn thương, tạo thành nút chặn tiểu cầu ban đầu để ngăn chặn chảy máu. Các chất còn lại không đóng vai trò chính trong việc tăng khả năng kết dính tiểu cầu như:
- Plasmin: là một enzyme có vai trò phân hủy fibrin, làm tan cục máu đông.
- Thrombosthenin: là một protein co rút có trong tiểu cầu, giúp co cục máu đông sau khi hình thành.
- Histamine: là một chất trung gian hóa học có vai trò trong phản ứng viêm và dị ứng, gây giãn mạch và tăng tính thấm thành mạch.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.