Một nhà phân tích thu thập thông tin về 3 chứng khoán sau:
Chứng khoán | TSSL dự đoán | Beta |
A | 18.1% | 1.5 |
B | 15.7% | 1.1 |
C | 12.5% | 0.6 |
Nếu lãi suất phi rủi ro là 8%, phần bù rủi ro thị trường là 7%, chứng khoán nào ít có khả năng được mua nhất?
Trả lời:
Đáp án đúng: A
Để xác định chứng khoán nào ít có khả năng được mua nhất, ta cần so sánh TSSL dự kiến với TSSL yêu cầu theo mô hình định giá tài sản vốn (CAPM). TSSL yêu cầu được tính như sau:
TSSL yêu cầu = Lãi suất phi rủi ro + Beta * Phần bù rủi ro thị trường
Tính TSSL yêu cầu cho từng chứng khoán:
- Chứng khoán A: 8% + 1.5 * 7% = 8% + 10.5% = 18.5%
- Chứng khoán B: 8% + 1.1 * 7% = 8% + 7.7% = 15.7%
- Chứng khoán C: 8% + 0.6 * 7% = 8% + 4.2% = 12.2%
So sánh TSSL dự kiến và TSSL yêu cầu:
- Chứng khoán A: TSSL dự kiến (18.1%) < TSSL yêu cầu (18.5%) => Định giá cao (overvalued)
- Chứng khoán B: TSSL dự kiến (15.7%) = TSSL yêu cầu (15.7%) => Định giá hợp lý (fairly valued)
- Chứng khoán C: TSSL dự kiến (12.5%) > TSSL yêu cầu (12.2%) => Định giá thấp (undervalued)
Chứng khoán A có TSSL dự kiến thấp hơn TSSL yêu cầu, nghĩa là nó đang được định giá cao hơn giá trị thực của nó, do đó ít có khả năng được mua nhất.
Chứng khoán C có TSSL dự kiến cao hơn TSSL yêu cầu, nghĩa là nó đang được định giá thấp hơn giá trị thực của nó, do đó có khả năng được mua.
Chứng khoán B có TSSL dự kiến bằng TSSL yêu cầu, nên việc mua hay không phụ thuộc vào yếu tố khác.