Đáp án đúng: B
Hệ thống các câu hỏi trắc nghiệm ôn thi môn Kinh tế Vĩ mô dành cho sinh viên đại học, cao đẳng thuộc khối ngành kinh tế, và đặc biệt còn là trợ thủ đắc lực cho học viên ôn thi cao học.
Câu hỏi liên quan
Câu phát biểu "Hầu hết các quốc gia đang hoạt động với 1 ngân sách chính phủ thâm hụt" là đúng. Thâm hụt ngân sách xảy ra khi chính phủ chi tiêu nhiều hơn số tiền thu vào từ thuế và các nguồn thu khác trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). Có nhiều yếu tố có thể dẫn đến thâm hụt ngân sách, bao gồm:
- Suy thoái kinh tế: Khi nền kinh tế suy thoái, thu nhập của người dân và doanh nghiệp giảm, dẫn đến giảm thu thuế cho chính phủ. Đồng thời, chính phủ có thể phải tăng chi tiêu cho các chương trình an sinh xã hội để hỗ trợ người thất nghiệp và người nghèo.
- Chi tiêu công tăng: Chính phủ có thể tăng chi tiêu cho các lĩnh vực như quốc phòng, giáo dục, y tế hoặc cơ sở hạ tầng. Nếu chi tiêu này không được bù đắp bằng tăng thu, thâm hụt ngân sách sẽ xảy ra.
- Cắt giảm thuế: Việc cắt giảm thuế có thể kích thích tăng trưởng kinh tế, nhưng đồng thời cũng làm giảm thu ngân sách của chính phủ.
- Các yếu tố bất ngờ: Các sự kiện bất ngờ như thiên tai, dịch bệnh hoặc khủng hoảng tài chính có thể làm tăng chi tiêu của chính phủ và giảm thu, dẫn đến thâm hụt ngân sách.
Trong những thập kỷ gần đây, nhiều quốc gia trên thế giới đã trải qua các giai đoạn thâm hụt ngân sách do các yếu tố trên. Điều này không có nghĩa là tất cả các quốc gia đều luôn luôn thâm hụt ngân sách, nhưng nó là một tình trạng phổ biến.
Đường tổng cung (AS) thể hiện mối quan hệ giữa mức giá chung và sản lượng quốc gia mà các doanh nghiệp sẵn sàng cung ứng. Sự dịch chuyển của đường AS xảy ra khi có sự thay đổi trong các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất hoặc năng suất, chứ không phải do sự thay đổi trong mức giá chung (điều này chỉ gây ra sự di chuyển dọc theo đường AS).
- Phương án 1: Mức giá chung thay đổi chỉ gây ra sự di chuyển DỌC theo đường AS, chứ không làm dịch chuyển đường AS.
- Phương án 2: Chính phủ thay đổi các khoản chi ngân sách tác động đến tổng cầu (AD) chứ không trực tiếp tác động đến tổng cung (AS).
- Phương án 3: Thu nhập quốc gia không đổi không trực tiếp gây ra sự dịch chuyển đường AS.
- Phương án 4: Công nghệ sản xuất thay đổi sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Nếu công nghệ sản xuất được cải thiện, doanh nghiệp có thể sản xuất nhiều hơn với chi phí thấp hơn, làm dịch chuyển đường AS sang phải.
Vậy, đáp án đúng là phương án 4.
GDP thực bình quân đầu người là thước đo tốt nhất cho mức sống của một quốc gia vì nó cho biết giá trị hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trong một năm, đã điều chỉnh theo lạm phát, chia cho số dân của quốc gia đó. Nó phản ánh thu nhập và chi tiêu trung bình của một người trong nền kinh tế.
Mô hình tăng trưởng Solow là một mô hình kinh tế vĩ mô quan trọng, tập trung vào việc giải thích các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế dài hạn. Mô hình này nhấn mạnh vai trò của tiết kiệm, tăng trưởng dân số và tiến bộ công nghệ trong việc xác định mức sản lượng của một quốc gia theo thời gian.
Phương án 1: Đúng. Mô hình Solow tập trung vào việc phân tích tác động của tiết kiệm, tăng trưởng dân số và tiến bộ công nghệ lên tăng trưởng sản lượng trong dài hạn.
Phương án 2: Sai. Mô tả quá trình sản xuất, phân phối và phân bổ sản lượng tại một thời điểm nhất định thuộc về các mô hình cân bằng tổng thể tĩnh, không phải là mục tiêu của mô hình Solow.
Phương án 3: Sai. Tỷ lệ khấu hao là một yếu tố ảnh hưởng đến trạng thái dừng, nhưng mô hình Solow không chỉ ra rằng nó là yếu tố then chốt duy nhất. Các yếu tố khác như tỷ lệ tiết kiệm và tăng trưởng dân số cũng đóng vai trò quan trọng.
Vì vậy, đáp án đúng nhất là phương án 1.
1. Tính lãi suất danh nghĩa: Vì lãi suất thực tế là 4% và tỷ lệ lạm phát là 6%, lãi suất danh nghĩa (trước thuế) được tính bằng công thức Fisher: Lãi suất danh nghĩa ≈ Lãi suất thực tế + Tỷ lệ lạm phát = 4% + 6% = 10%.
2. Tính thuế trên lãi suất danh nghĩa: Thuế suất là 20%, vì vậy số tiền thuế phải trả là 20% của lãi suất danh nghĩa: 20% * 10% = 2%.
3. Tính lãi suất danh nghĩa sau thuế: Lãi suất danh nghĩa sau thuế là lãi suất danh nghĩa trừ đi số tiền thuế: 10% - 2% = 8%.
4. Tính lãi suất thực tế sau thuế: Lãi suất thực tế sau thuế là lãi suất danh nghĩa sau thuế trừ đi tỷ lệ lạm phát: 8% - 6% = 2%.
Vậy, lãi suất thực tế sau thuế là 2%.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.