Khuynh hướng tiêu dùng biên giảm khi:
Trả lời:
Đáp án đúng: A
Khuynh hướng tiêu dùng biên (MPC) là tỷ lệ thay đổi trong tiêu dùng so với sự thay đổi trong thu nhập khả dụng. Nếu MPC giảm, điều đó có nghĩa là khi thu nhập tăng lên, người dân có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn và tiêu dùng ít hơn từ phần thu nhập tăng thêm đó. Vì vậy, đáp án đúng là "Dân chúng tiết kiệm nhiều hơn từ sự tăng lên trong thu nhập."
Hệ thống các câu hỏi trắc nghiệm ôn thi môn Kinh tế Vĩ mô dành cho sinh viên đại học, cao đẳng thuộc khối ngành kinh tế, và đặc biệt còn là trợ thủ đắc lực cho học viên ôn thi cao học.
50 câu hỏi 60 phút
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Chính sách tiền tệ mở rộng (Expansionary Monetary Policy) nhằm mục đích tăng cung tiền và giảm lãi suất, từ đó kích thích tăng trưởng kinh tế. Để thay thế (tức là có tác động tương đương hoặc bù đắp) tác động của chính sách này, chúng ta cần một yếu tố làm giảm tổng cầu.
* Phương án 1: Chính phủ tăng mua hàng hóa và dịch vụ là chính sách tài khóa mở rộng, làm tăng tổng cầu, do đó không thay thế mà còn làm tăng thêm tác động của chính sách tiền tệ mở rộng.
* Phương án 2: Tăng xuất khẩu ròng cũng làm tăng tổng cầu, tương tự như phương án 1, nên không phải là sự thay thế.
* Phương án 3: Chủ nghĩa bi quan thịnh hành làm dịch chuyển đường cầu đầu tư sang phải, nghĩa là các nhà đầu tư lạc quan hơn và sẵn sàng đầu tư nhiều hơn, làm tăng tổng cầu. Điều này không thay thế chính sách tiền tệ mở rộng.
* Phương án 4: Chủ nghĩa bi quan thịnh hành làm dịch chuyển đường cầu đầu tư sang trái, nghĩa là các nhà đầu tư bi quan và giảm đầu tư, làm giảm tổng cầu. Điều này có thể bù đắp cho tác động tăng tổng cầu của chính sách tiền tệ mở rộng.
Do đó, đáp án chính xác nhất là phương án 4.
* Phương án 1: Chính phủ tăng mua hàng hóa và dịch vụ là chính sách tài khóa mở rộng, làm tăng tổng cầu, do đó không thay thế mà còn làm tăng thêm tác động của chính sách tiền tệ mở rộng.
* Phương án 2: Tăng xuất khẩu ròng cũng làm tăng tổng cầu, tương tự như phương án 1, nên không phải là sự thay thế.
* Phương án 3: Chủ nghĩa bi quan thịnh hành làm dịch chuyển đường cầu đầu tư sang phải, nghĩa là các nhà đầu tư lạc quan hơn và sẵn sàng đầu tư nhiều hơn, làm tăng tổng cầu. Điều này không thay thế chính sách tiền tệ mở rộng.
* Phương án 4: Chủ nghĩa bi quan thịnh hành làm dịch chuyển đường cầu đầu tư sang trái, nghĩa là các nhà đầu tư bi quan và giảm đầu tư, làm giảm tổng cầu. Điều này có thể bù đắp cho tác động tăng tổng cầu của chính sách tiền tệ mở rộng.
Do đó, đáp án chính xác nhất là phương án 4.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Để hạ thấp lãi suất, ngân hàng Trung ương có thể sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ. Trong các lựa chọn được đưa ra:
* Bán các trái phiếu chính phủ: Hành động này sẽ làm giảm lượng tiền cung ứng trong nền kinh tế, từ đó làm tăng lãi suất (chứ không phải giảm).
* Tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc: Điều này buộc các ngân hàng thương mại phải giữ lại một phần lớn hơn của tiền gửi, làm giảm khả năng cho vay và do đó làm tăng lãi suất.
* Hạ thấp lãi suất chiết khấu: Lãi suất chiết khấu là lãi suất mà ngân hàng Trung ương cho các ngân hàng thương mại vay. Khi lãi suất này giảm, các ngân hàng thương mại sẽ vay nhiều hơn từ ngân hàng Trung ương, làm tăng lượng tiền cung ứng và hạ thấp lãi suất.
* Không khuyến khích các ngân hàng thành viên vay ngân hàng Trung ương: Điều này sẽ làm giảm lượng tiền mà các ngân hàng có thể cho vay, do đó làm tăng lãi suất.
Do đó, biện pháp phù hợp nhất để hạ thấp lãi suất là hạ thấp lãi suất chiết khấu.
* Bán các trái phiếu chính phủ: Hành động này sẽ làm giảm lượng tiền cung ứng trong nền kinh tế, từ đó làm tăng lãi suất (chứ không phải giảm).
* Tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc: Điều này buộc các ngân hàng thương mại phải giữ lại một phần lớn hơn của tiền gửi, làm giảm khả năng cho vay và do đó làm tăng lãi suất.
* Hạ thấp lãi suất chiết khấu: Lãi suất chiết khấu là lãi suất mà ngân hàng Trung ương cho các ngân hàng thương mại vay. Khi lãi suất này giảm, các ngân hàng thương mại sẽ vay nhiều hơn từ ngân hàng Trung ương, làm tăng lượng tiền cung ứng và hạ thấp lãi suất.
* Không khuyến khích các ngân hàng thành viên vay ngân hàng Trung ương: Điều này sẽ làm giảm lượng tiền mà các ngân hàng có thể cho vay, do đó làm tăng lãi suất.
Do đó, biện pháp phù hợp nhất để hạ thấp lãi suất là hạ thấp lãi suất chiết khấu.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Câu hỏi này kiểm tra sự hiểu biết về các yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu lao động trong quá trình phát triển kinh tế. Khi một nền kinh tế phát triển, tỷ lệ lao động trong ngành chế tạo giảm có thể do nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân chính và phổ biến nhất là do sự tăng năng suất trong ngành này. Khi năng suất tăng, với cùng một lượng lao động hoặc thậm chí ít hơn, ngành chế tạo có thể sản xuất ra nhiều sản phẩm hơn. Điều này dẫn đến việc tỷ lệ lao động trong ngành giảm xuống trong tổng lực lượng lao động.
* Phương án 1: Chuyển giao những công việc trong ngành chế tạo sang nước khác: Mặc dù điều này có thể xảy ra, nhưng không phải là nguyên nhân chính và duy nhất dẫn đến việc giảm tỷ lệ lao động trong ngành chế tạo. Nó cũng không phải là dấu hiệu của một nền kinh tế phát triển, mà có thể là do chi phí lao động rẻ hơn ở các nước khác.
* Phương án 2: Nhu cầu về bảo hộ thuế quan lớn hơn: Nhu cầu bảo hộ thuế quan thường xuất hiện khi ngành sản xuất trong nước gặp khó khăn trong cạnh tranh, không phải là dấu hiệu của sự phát triển.
* Phương án 3: Sự đình trệ trong việc bán sản phẩm hàng hóa của ngành chế tạo: Điều này sẽ dẫn đến giảm sản lượng và có thể gây ra thất nghiệp, không phải là một đặc điểm của nền kinh tế phát triển.
* Phương án 4: Tăng năng suất nhanh trong ngành chế tạo: Đây là đáp án chính xác. Khi năng suất tăng, ít lao động hơn có thể sản xuất ra nhiều hàng hóa hơn, do đó tỷ lệ lao động trong ngành chế tạo giảm.
Do đó, phương án 4 là đáp án đúng nhất.
* Phương án 1: Chuyển giao những công việc trong ngành chế tạo sang nước khác: Mặc dù điều này có thể xảy ra, nhưng không phải là nguyên nhân chính và duy nhất dẫn đến việc giảm tỷ lệ lao động trong ngành chế tạo. Nó cũng không phải là dấu hiệu của một nền kinh tế phát triển, mà có thể là do chi phí lao động rẻ hơn ở các nước khác.
* Phương án 2: Nhu cầu về bảo hộ thuế quan lớn hơn: Nhu cầu bảo hộ thuế quan thường xuất hiện khi ngành sản xuất trong nước gặp khó khăn trong cạnh tranh, không phải là dấu hiệu của sự phát triển.
* Phương án 3: Sự đình trệ trong việc bán sản phẩm hàng hóa của ngành chế tạo: Điều này sẽ dẫn đến giảm sản lượng và có thể gây ra thất nghiệp, không phải là một đặc điểm của nền kinh tế phát triển.
* Phương án 4: Tăng năng suất nhanh trong ngành chế tạo: Đây là đáp án chính xác. Khi năng suất tăng, ít lao động hơn có thể sản xuất ra nhiều hàng hóa hơn, do đó tỷ lệ lao động trong ngành chế tạo giảm.
Do đó, phương án 4 là đáp án đúng nhất.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Khi một mức thuế quan và một hạn ngạch dẫn đến việc cắt giảm nhập khẩu như nhau, hạn ngạch thường ít hiệu quả hơn thuế quan. Lý do là vì thuế quan tạo ra doanh thu cho chính phủ, trong khi hạn ngạch tạo ra lợi nhuận cho những người có quyền nhập khẩu (rent-seeking). Hơn nữa, hạn ngạch có thể dẫn đến độc quyền và giá cả cao hơn cho người tiêu dùng. Do đó, câu trả lời đúng là hạn ngạch có thể hiệu quả hơn trong một số trường hợp nhất định, nhưng thường thì thuế quan sẽ được ưa chuộng hơn vì những lợi ích kinh tế mà nó mang lại. Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra là trong trường hợp *cắt giảm nhập khẩu như nhau*, vậy nên cần xem xét thêm các yếu tố khác như tác động đến giá cả, doanh thu chính phủ, và sự cạnh tranh. Hạn ngạch có thể hiệu quả hơn nếu nó được thiết kế tốt và đi kèm với các biện pháp kiểm soát để ngăn chặn tình trạng độc quyền và tăng giá.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là tỷ lệ phần trăm tiền gửi mà ngân hàng phải giữ lại và không được cho vay. Dự trữ dư thừa là lượng dự trữ vượt quá mức dự trữ bắt buộc. Khi ngân hàng có dự trữ dư thừa, họ có thể cho vay số tiền này, dẫn đến việc tăng cung tiền.
Công thức tính mức tăng tối đa của cung tiền từ dự trữ dư thừa là:
* Tăng cung tiền tối đa = Dự trữ dư thừa / Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Trong trường hợp này:
* Dự trữ dư thừa = 10 triệu
* Tỷ lệ dự trữ bắt buộc = 5% = 0.05
Vậy:
* Tăng cung tiền tối đa = 10 triệu / 0.05 = 200 triệu
Do đó, dự trữ dư thừa 10 triệu có thể dẫn đến việc tăng cung tiền tối đa là 200 triệu.
Công thức tính mức tăng tối đa của cung tiền từ dự trữ dư thừa là:
* Tăng cung tiền tối đa = Dự trữ dư thừa / Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Trong trường hợp này:
* Dự trữ dư thừa = 10 triệu
* Tỷ lệ dự trữ bắt buộc = 5% = 0.05
Vậy:
* Tăng cung tiền tối đa = 10 triệu / 0.05 = 200 triệu
Do đó, dự trữ dư thừa 10 triệu có thể dẫn đến việc tăng cung tiền tối đa là 200 triệu.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng