Đáp án đúng: A
Chứng khoán nợ đúng là chứng chỉ đại diện cho khoản nợ hoặc vốn vay của tổ chức phát hành. Người sở hữu chứng khoán nợ trở thành chủ nợ của tổ chức phát hành và được hưởng lãi suất cố định hoặc thả nổi, tùy thuộc vào điều khoản của chứng khoán. Ví dụ điển hình của chứng khoán nợ là trái phiếu.
Câu hỏi liên quan
Đồng euro, với tư cách là một đồng tiền chung, thực sự tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh giữa các nước thành viên khu vực đồng euro. Nó giúp loại bỏ chi phí chuyển đổi tiền tệ, giảm thiểu rủi ro hối đoái và làm cho việc so sánh giá cả giữa các quốc gia dễ dàng hơn. Điều này thúc đẩy cạnh tranh hơn trong môi trường kinh doanh châu Âu vì các công ty phải cạnh tranh trực tiếp hơn với các đối thủ từ các quốc gia khác.
Chứng khoán nợ là một loại công cụ tài chính mà người phát hành (người đi vay) cam kết trả cho người nắm giữ (người cho vay) một khoản tiền gốc và/hoặc lãi suất trong một khoảng thời gian nhất định. Các loại chứng khoán nợ phổ biến bao gồm:
- Giấy thương mại (Commercial Paper): Là một công cụ nợ ngắn hạn do các công ty phát hành để tài trợ cho các nhu cầu ngắn hạn của họ.
- Trái phiếu kho bạc (Treasury Bonds): Là trái phiếu do chính phủ phát hành để huy động vốn cho ngân sách nhà nước.
- Trái phiếu doanh nghiệp (Corporate Bonds): Là trái phiếu do các công ty phát hành để huy động vốn cho các hoạt động kinh doanh.
Do đó, câu phát biểu "Chứng khoán nợ bao gồm giấy thương mại, trái phiếu kho bạc và trái phiếu doanh nghiệp" là đúng.
Thị trường tiền tệ là thị trường mua bán các công cụ nợ ngắn hạn, có tính thanh khoản cao. Các loại chứng khoán phổ biến trên thị trường tiền tệ bao gồm:
- Tín phiếu kho bạc (Treasury Bills)
- Chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhượng (Negotiable Certificates of Deposit - CD)
- Thương phiếu (Commercial Paper)
- Chấp phiếu ngân hàng (Banker's Acceptance)
- Quỹ thị trường tiền tệ (Money Market Funds)
- Thỏa thuận mua lại (Repurchase Agreements - Repo)
- Quỹ đầu tư ngắn hạn (Short-term Investment Funds - STIF)
Như vậy, câu khẳng định "Các loại chứng khoán thị trường tiền tệ phổ biến bao gồm chứng chỉ tiền gửi có thể thương lượng và Kho bạc hóa đơn" là đúng.
Chứng khoán thị trường tiền tệ là các công cụ nợ ngắn hạn có tính thanh khoản cao, thường được phát hành để tài trợ cho các nhu cầu vốn lưu động ngắn hạn, không phải để mua tài sản dài hạn như tòa nhà, thiết bị hoặc máy móc. Việc mua tài sản dài hạn thường được tài trợ bằng các công cụ nợ dài hạn hơn như trái phiếu hoặc các khoản vay ngân hàng dài hạn. Do đó, phát biểu trên là sai.
Thị trường tiền tệ là nơi giao dịch các công cụ tài chính ngắn hạn, thường có kỳ hạn dưới một năm. Các công cụ này bao gồm tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi, thương phiếu, và các thỏa thuận mua lại. Thị trường này cung cấp vốn cho các nhu cầu ngắn hạn của chính phủ, doanh nghiệp và các tổ chức tài chính.
A. Thị trường thứ cấp là nơi các nhà đầu tư mua và bán chứng khoán đã được phát hành trên thị trường sơ cấp.
B. Thị trường vốn là nơi giao dịch các công cụ tài chính dài hạn, chẳng hạn như cổ phiếu và trái phiếu.
C. Thị trường sơ cấp là nơi các công ty phát hành chứng khoán mới để huy động vốn.
E. Vì có một đáp án đúng là thị trường tiền tệ.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.