Theo Nghị định 18/2015/NĐ-CP, dự án khai thác cát có quy mô từ bao nhiêu phải thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường?
A. 10.000 m³ vật liệu nguyên khai/năm trở lên
B. 50.000 m³ vật liệu nguyên khai/năm trở lên
C. 100.000 m³ vật liệu nguyên khai/năm trở lên
D. 500.000 m³ vật liệu nguyên khai/năm trở lên
Trả lời:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về quy định của Nghị định 18/2015/NĐ-CP về việc thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) đối với các dự án khai thác cát. Theo quy định tại Phụ lục II, Mục 1.2.1.1 của Nghị định 18/2015/NĐ-CP, các dự án khai thác cát, sỏi, đá, khoáng sản xây dựng có quy mô công suất khai thác từ 50.000 m³ vật liệu nguyên khai/năm trở lên thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường. Do đó, đáp án B là đáp án chính xác.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 29 Nghị định 08/2022/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường, các đối tượng có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường như hộ gia đình chăn nuôi heo với quy mô 50 con và diện tích chuồng trại 100m² sẽ phải lập Đề án bảo vệ môi trường đơn giản. Các phương án còn lại không phù hợp với quy mô và tính chất hoạt động của hộ gia đình ông Trần Văn B.
Câu hỏi yêu cầu xác định yêu cầu mà cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ KHÔNG phải đáp ứng để bảo vệ môi trường. Các phương án 1, 3, và 4 đều là những yêu cầu bắt buộc đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. - Phương án 1: Yêu cầu về kiểm soát bụi, khí thải, tiếng ồn, độ rung, phát sáng, phát nhiệt là những biện pháp cơ bản để giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường và sức khỏe người lao động. - Phương án 3: Việc đảm bảo nguồn lực và trang thiết bị cho phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường là trách nhiệm thiết yếu của mọi cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để kịp thời xử lý các tình huống khẩn cấp, tránh gây ô nhiễm nghiêm trọng. - Phương án 4: Thu gom, phân loại, xử lý chất thải rắn theo quy định là một phần quan trọng của quản lý chất thải, góp phần bảo vệ môi trường đất, nước và không khí. - Phương án 2: Yêu cầu "Thu gom, xử lý nước thải không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường" là trái ngược với mục tiêu bảo vệ môi trường. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ BẮT BUỘC phải thu gom và xử lý nước thải ĐẢM BẢO quy chuẩn kỹ thuật môi trường trước khi thải ra môi trường. Do đó, đây là yêu cầu mà cơ sở KHÔNG phải đáp ứng (theo nghĩa là KHÔNG được làm), hay nói cách khác, đây là hành vi bị cấm, không phải là yêu cầu bắt buộc phải thực hiện theo cách mô tả trong phương án. Vì câu hỏi hỏi về yêu cầu KHÔNG phải đáp ứng, nên phương án 2 là đáp án đúng.
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về bản chất của chất thải trong mối quan hệ với ô nhiễm môi trường. Chất thải, theo định nghĩa, là những vật chất không còn giá trị sử dụng hoặc bị loại bỏ sau một quá trình sản xuất, tiêu dùng, hoặc hoạt động khác. Nhiều loại chất thải khi được thải ra môi trường có thể chứa các thành phần độc hại, vi sinh vật gây bệnh, hoặc các chất làm suy giảm chất lượng môi trường (nước, không khí, đất), do đó chúng trở thành tác nhân gây ô nhiễm. Ví dụ, rác thải nhựa phân hủy chậm gây ô nhiễm đất và nước, khí thải công nghiệp chứa SO2 và NOx gây ô nhiễm không khí và mưa axit, chất thải y tế chưa qua xử lý có thể phát tán mầm bệnh. Do đó, nhận định "Chất thải có thể là chất gây ô nhiễm" là hoàn toàn chính xác.
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại. Để xác định mức phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, chúng ta cần xem xét các quy định tại Nghị định số 155/2016/NĐ-CP (hoặc các nghị định thay thế, cập nhật).
- Phương án 1: "Không lưu trữ chứng từ chất thải nguy hại đã sử dụng; không lưu trữ báo cáo quản lý chất thải nguy hại và các hồ sơ, tài liệu khác liên quan đến hoạt động quản lý chất thải nguy hại theo quy định hoặc không thu gom chất thải nguy hại theo quy định; để chất thải nguy hại ngoài trời gây ô nhiễm môi trường xung quanh" thuộc các hành vi vi phạm có mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. - Phương án 2: "Không thực hiện kê khai chứng từ chất thải nguy hại theo quy định; không thực hiện kê khai chứng từ chất thải nguy hại trực tuyến trên hệ thống thông tin của Tổng cục Môi trường hoặc thông qua thư điện tử khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền" thuộc các hành vi vi phạm có mức phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng. - Phương án 3: "Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý chủ nguồn thải trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày chấm dứt hoạt động phát sinh chất thải nguy hại" thuộc các hành vi vi phạm có mức phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Do đó, phương án 1 là hành vi có mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân theo quy định.
Câu hỏi này kiểm tra hiểu biết về khái niệm "điều chỉnh kỹ thuật pháp luật môi trường". Để xác định câu trả lời đúng, cần phân tích các yếu tố cấu thành của khái niệm này, bao gồm: phạm vi điều chỉnh (quan hệ xã hội trong lĩnh vực môi trường), đối tượng điều chỉnh (yêu cầu môi trường bắt buộc và tự nguyện đối với sản phẩm, quy trình, hoạt động), và các hành vi pháp lý liên quan (thiết lập, áp dụng, thực thi, đánh giá sự hợp chuẩn, hợp quy). Phương án 2 bao hàm đầy đủ các yếu tố này, thể hiện rõ ràng nhất bản chất của điều chỉnh kỹ thuật pháp luật môi trường.