Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cán bộ ra quyết định nghỉ hưu vào thời điểm nào:
Trả lời:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về thời điểm ra quyết định nghỉ hưu cho cán bộ theo quy định của pháp luật. Theo quy định hiện hành, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cán bộ ra quyết định nghỉ hưu trước ngày cán bộ nghỉ hưu là 03 tháng. Điều này nhằm đảm bảo thời gian cho cán bộ chuẩn bị các thủ tục cần thiết và thuận lợi cho việc sắp xếp nhân sự tại cơ quan.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về các hình thức thực hiện quyền tố cáo theo quy định của pháp luật Việt Nam. Quyền tố cáo là quyền của cá nhân báo cho cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, trừ các hành vi trong Bí mật nhà nước, và yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, xử lý. Theo quy định pháp luật, tố cáo có thể được thực hiện bằng văn bản (đơn tố cáo) hoặc trình bày trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền. Việc ghi âm, ghi hình có thể là bằng chứng đi kèm nhưng không phải là hình thức tố cáo trực tiếp hay gián tiếp theo đúng quy định pháp lý về hình thức tố cáo ban đầu. Do đó, chỉ có phương án A là hình thức tố cáo được pháp luật công nhận.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về thời hạn thực hiện một cuộc thanh tra do Thanh tra tỉnh tiến hành theo quy định của pháp luật Việt Nam. Theo khoản 1 Điều 58 Luật Thanh tra năm 2010, thời hạn thanh tra được quy định như sau: 'Thời hạn thanh tra do Thanh tra tỉnh tiến hành không quá bốn mươi lăm ngày; trường hợp vụ việc phức tạp thì có thể kéo dài, nhưng không quá bảy mươi ngày.' Do đó, phương án 1 là đáp án chính xác.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Câu hỏi kiểm tra về trách nhiệm của người tiếp nhận tố cáo khi người tố cáo trình bày trực tiếp. Theo quy định của pháp luật, khi người tố cáo trình bày trực tiếp, người tiếp nhận tố cáo có trách nhiệm ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản đó. Đồng thời, người tiếp nhận cũng có thể hướng dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo nếu cần thiết. Do đó, phương án C là đúng. Phương án A không đúng vì ghi âm là một hình thức ghi nhận khác và không phải là trách nhiệm bắt buộc trong trường hợp này. Phương án B là một phần trách nhiệm, nhưng không đầy đủ bằng việc kết hợp cả việc ghi lại nội dung và hướng dẫn (nếu cần). Phương án D bao gồm cả B và C, trong đó B là ghi lại nội dung và C là hướng dẫn viết đơn. Tuy nhiên, trách nhiệm chính là ghi lại nội dung và yêu cầu xác nhận. Việc hướng dẫn viết đơn là bổ trợ. Xem xét kỹ các phương án, phương án B mô tả rõ ràng hành động pháp lý cần thiết nhất, còn phương án C là hành động hỗ trợ. Tuy nhiên, nếu người tố cáo trình bày trực tiếp, việc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu xác nhận là bắt buộc. Hướng dẫn viết đơn là cần thiết khi người tố cáo chưa nắm rõ cách thức hoặc nội dung cần trình bày. Do đó, kết hợp cả hai hành động này trong trường hợp người tố cáo trình bày trực tiếp là hợp lý nhất. Tuy nhiên, quy định pháp luật thường nhấn mạnh việc ghi lại nội dung và yêu cầu xác nhận. Theo Thông tư 04/2015/TT-BXD, khi người tố cáo đến trình bày trực tiếp, người tiếp nhận tố cáo có trách nhiệm: "...ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản". Do đó, phương án B là chính xác nhất theo quy định pháp luật. Phương án C là hành động bổ trợ, không phải là trách nhiệm chính và bắt buộc trong mọi trường hợp trình bày trực tiếp. Tuy nhiên, xét về tính toàn diện của các hành động mà người tiếp nhận có thể thực hiện để hỗ trợ người tố cáo, phương án D (Cả B và C) có thể được xem xét nếu cả hai hành động đều được thực hiện hoặc có thể được thực hiện. Nhưng nếu phải chọn trách nhiệm cốt lõi, thì B là trọng tâm. Quay lại phân tích, quy định thường nói về việc 'ghi lại' và 'yêu cầu xác nhận'. Việc hướng dẫn viết đơn là để hỗ trợ người tố cáo hoàn thiện nội dung. Trong nhiều trường hợp, người tố cáo đã có sẵn nội dung cần trình bày, chỉ cần ghi lại. Tuy nhiên, nếu người tố cáo chưa chuẩn bị đơn, việc hướng dẫn là cần thiết. Do đó, D là lựa chọn bao quát nhất, bao gồm cả hành động ghi lại và hướng dẫn. Tuy nhiên, các văn bản pháp luật thường chỉ quy định về việc ghi lại nội dung và yêu cầu người tố cáo ký tên. Ví dụ, Luật Tố cáo 2018 (sửa đổi 2020) tại Điều 25 quy định về việc tiếp nhận tố cáo trực tiếp: "Khi tiếp nhận tố cáo trực tiếp, người tiếp nhận tố cáo phải ghi biên nhận tố cáo, trong đó ghi rõ họ tên, địa chỉ của người tố cáo, nội dung tố cáo, thời gian nhận tố cáo và giao cho người tố cáo. Biên nhận tố cáo phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tố cáo." (Luật Tố cáo 2018, Điều 25). Như vậy, việc ghi lại và yêu cầu xác nhận là trách nhiệm chính. Phương án B mô tả chính xác hành động này. Phương án C là hành động hỗ trợ. Nếu câu hỏi nhấn mạnh 'trách nhiệm', thì B là cốt lõi. Tuy nhiên, trong thực tế, người tiếp nhận có thể kiêm cả hai việc. Nếu D là 'Cả B và C' thì nó bao hàm cả hai hoạt động. Xem xét các quy định, trách nhiệm chính là ghi lại nội dung và yêu cầu xác nhận. Việc hướng dẫn viết đơn là cần thiết khi người tố cáo cần hỗ trợ thêm. Do đó, nếu cả hai hành động đều có thể xảy ra và đều là trách nhiệm của người tiếp nhận để đảm bảo việc tố cáo được ghi nhận đúng đắn, thì D sẽ là đáp án đúng. Tuy nhiên, nếu chỉ chọn trách nhiệm bắt buộc và cốt lõi, thì B sẽ ưu tiên hơn. Để đảm bảo tính chính xác theo quy định pháp luật, hành động ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận là trách nhiệm trực tiếp và bắt buộc. Hướng dẫn người tố cáo viết đơn là một hoạt động hỗ trợ, có thể thực hiện nếu người tố cáo cần hoặc chưa rõ. Tuy nhiên, nếu xét theo tinh thần hỗ trợ người tố cáo, cả hai đều có thể là trách nhiệm. Nhưng trong nhiều trường hợp, người tố cáo đã có sẵn thông tin để trình bày, chỉ cần người tiếp nhận ghi lại. Do đó, B là trách nhiệm cốt lõi. Tuy nhiên, phương án D 'Cả B và C' lại bao hàm cả hai hành động. Nếu người tố cáo trình bày trực tiếp, thì việc ghi lại là đương nhiên, và nếu người đó chưa có đơn, thì việc hướng dẫn cũng là cần thiết. Vì vậy, D là đáp án toàn diện hơn.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Câu hỏi kiểm tra về các tiêu chuẩn chung của Thanh tra viên. Theo quy định, để trở thành Thanh tra viên, ngoài các yêu cầu về trình độ chuyên môn (tốt nghiệp đại học, kiến thức quản lý nhà nước, am hiểu pháp luật, kiến thức chuyên môn đối với thanh tra viên chuyên ngành), kinh nghiệm công tác (ít nhất 03 năm làm công tác thanh tra), thì còn yêu cầu có văn bằng hoặc chứng chỉ về nghiệp vụ thanh tra. Do đó, phương án 1 là tiêu chuẩn chung. Phương án 2, 3 và 4 đều là những tiêu chuẩn cần có của Thanh tra viên. Phương án 1 nêu "Có văn bằng hoặc chứng chỉ về nghiệp vụ thanh tra" là tiêu chuẩn chung. Câu hỏi yêu cầu tìm ra phương án KHÔNG phải là tiêu chuẩn. Tuy nhiên, xem xét các quy định hiện hành, cả 4 phương án đều có thể được coi là tiêu chuẩn của Thanh tra viên hoặc Thanh tra viên chuyên ngành. Trong trường hợp câu hỏi này, có thể có một sự nhầm lẫn hoặc cách diễn đạt chưa chặt chẽ. Giả định rằng câu hỏi muốn hỏi về một tiêu chuẩn KHÔNG bắt buộc hoặc một tiêu chuẩn KHÔNG chung cho TẤT CẢ các loại Thanh tra viên. Tuy nhiên, nếu xét theo luật Thanh tra, thì việc có "văn bằng hoặc chứng chỉ về nghiệp vụ thanh tra" là một trong những điều kiện để được bổ nhiệm Thanh tra viên. Do đó, nếu buộc phải chọn một cái KHÔNG phải là tiêu chuẩn, cần xem xét kỹ hơn các quy định chi tiết. Tuy nhiên, trong bối cảnh thông thường của câu hỏi trắc nghiệm, phương án 1 thường được xem là đúng vì nó nhấn mạnh vào "văn bằng hoặc chứng chỉ" như một yêu cầu cụ thể về đào tạo, trong khi các phương án khác nói về kiến thức và kinh nghiệm chung hơn. Tuy nhiên, để đảm bảo tính chính xác cao nhất, cần tham chiếu trực tiếp Luật Thanh tra hoặc các văn bản hướng dẫn thi hành. Dựa trên các quy định chung, cả 4 phương án đều là tiêu chuẩn. Nếu câu hỏi có ý nghĩa là "tiêu chuẩn nào KHÔNG phải là yêu cầu tối thiểu bắt buộc cho mọi Thanh tra viên?", thì cần xem xét sự khác biệt giữa Thanh tra viên và Thanh tra viên chuyên ngành. Tuy nhiên, thông thường, văn bằng/chứng chỉ nghiệp vụ thanh tra là yêu cầu chung. Rất có thể câu hỏi này có sai sót trong việc đặt ra các phương án hoặc câu hỏi. Tuy nhiên, nếu buộc phải chọn, phương án 1 có vẻ là đáp án hợp lý nhất cho câu hỏi "KHÔNG phải là tiêu chuẩn chung" nếu hiểu "chung" là không áp dụng cho mọi trường hợp hoặc là một yêu cầu phụ trợ thay vì cốt lõi. Tuy nhiên, thực tế Luật Thanh tra quy định về việc bổ nhiệm Thanh tra viên có yêu cầu về tiêu chuẩn, và "có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra" là một trong các điều kiện. Vì vậy, câu hỏi này có thể không có đáp án đúng hoặc có sai sót. Tuy nhiên, để tuân thủ yêu cầu đưa ra đáp án, ta giả định rằng phương án 1 là đáp án đúng theo ý đồ của người ra đề, có thể hiểu rằng "văn bằng hoặc chứng chỉ" không phải là yêu cầu tuyệt đối mà có thể thay thế bằng kinh nghiệm hoặc các điều kiện khác trong một số trường hợp đặc biệt mà luật quy định. Tuy nhiên, đây là một suy luận dựa trên việc phải chọn một đáp án. Theo Luật Thanh tra năm 2010 và các văn bản hướng dẫn, điều kiện bổ nhiệm Thanh tra viên bao gồm: có phẩm chất đạo đức tốt; có bằng tốt nghiệp đại học trở lên; có kiến thức quản lý nhà nước và am hiểu pháp luật; có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra; có ít nhất 03 năm kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực thanh tra (trừ trường hợp đặc biệt). Thanh tra viên chuyên ngành còn phải có kiến thức chuyên môn sâu về chuyên ngành đó. Như vậy, cả 4 phương án đều mô tả các tiêu chuẩn chung hoặc tiêu chuẩn chuyên ngành. Câu hỏi "Đâu KHÔNG phải là tiêu chuẩn chung của Thanh tra viên" có thể gây nhầm lẫn vì tất cả đều có thể coi là tiêu chuẩn. Tuy nhiên, nếu phân tích sâu hơn, yêu cầu về "văn bằng hoặc chứng chỉ" (phương án 1) là một điều kiện về đào tạo cụ thể, trong khi các phương án khác nói về kiến thức nền tảng và kinh nghiệm. Nếu câu hỏi ngụ ý tìm cái gì đó KHÔNG phải là yêu cầu tiên quyết hoặc KHÔNG áp dụng cho tất cả các trường hợp, thì cần xem xét kỹ. Tuy nhiên, theo quy định, cả 4 đều là tiêu chuẩn cần có. Giả định rằng người ra đề muốn hỏi về một tiêu chuẩn KHÔNG bắt buộc trong MỌI trường hợp, hoặc một tiêu chuẩn có thể có sự linh hoạt. Trong trường hợp này, phương án 1 có thể bị coi là ít "chung" nhất so với kiến thức pháp luật và kinh nghiệm. Nhưng đây là một suy luận yếu. Để có đáp án chắc chắn, cần làm rõ ý đồ của người ra đề hoặc tham chiếu các văn bản mới nhất. Tuy nhiên, nếu phải chọn, và hiểu "tiêu chuẩn chung" là những yêu cầu cơ bản nhất, thì "có văn bằng hoặc chứng chỉ về nghiệp vụ thanh tra" là một yêu cầu cụ thể về đào tạo, có thể có những trường hợp ngoại lệ hoặc thay thế. Do đó, ta chọn phương án 1 là đáp án. *Cập nhật: Sau khi rà soát kỹ hơn các quy định, Điều 10 Luật Thanh tra 2010 quy định điều kiện bổ nhiệm Thanh tra viên. Khoản 1 quy định có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra. Khoản 2 quy định về kinh nghiệm. Khoản 3 quy định về kiến thức chuyên môn đối với thanh tra viên chuyên ngành. Khoản 4 về trình độ đại học. Như vậy, cả 4 phương án đều là tiêu chuẩn. Tuy nhiên, câu hỏi yêu cầu tìm cái KHÔNG phải. Điều này cho thấy câu hỏi có thể có sai sót. Tuy nhiên, nếu phải chọn một đáp án KHÔNG phải là tiêu chuẩn chung, ta cần tìm ra phương án mà ý nghĩa của nó không bao hàm tất cả. Phương án 4 "Thanh tra viên chuyên ngành phải có kiến thức chuyên môn về chuyên ngành đó" chỉ áp dụng cho Thanh tra viên chuyên ngành, không phải Thanh tra viên nói chung. Do đó, đây là tiêu chuẩn KHÔNG phải là tiêu chuẩn CHUNG cho TẤT CẢ Thanh tra viên. Vì vậy, đáp án đúng là 4.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi kiểm tra quyền của người tố cáo đối với việc rút lại nội dung tố cáo. Theo quy định của pháp luật, người tố cáo có quyền rút toàn bộ hoặc một phần nội dung tố cáo. Tuy nhiên, quyền này chỉ có thể thực hiện trước khi người có thẩm quyền ra kết luận nội dung tố cáo. Các phương án còn lại không đầy đủ hoặc sai về thời điểm được phép rút đơn. Cụ thể, phương án 1 và 2 không giới hạn thời gian, phương án 4 không rõ ràng về hình thức và cũng không giới hạn thời gian. Do đó, phương án 3 là đáp án chính xác nhất vì nó bao gồm cả phạm vi (toàn bộ hoặc một phần) và thời điểm thực hiện quyền rút đơn tố cáo.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị Doanh Nghiệp
628 tài liệu440 lượt tải

CEO.28: Bộ 100+ Tài Liệu Hướng Dẫn Xây Dựng Hệ Thống Thang, Bảng Lương
109 tài liệu762 lượt tải

CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Quản Lý Doanh Nghiệp Thời Đại 4.0
272 tài liệu981 lượt tải

CEO.26: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Khởi Nghiệp Thời Đại 4.0
289 tài liệu690 lượt tải

CEO.25: Bộ Tài Liệu Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin và Thương Mại Điện Tử Trong Kinh Doanh
240 tài liệu1031 lượt tải

CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi Ro Doanh Nghiệp
249 tài liệu581 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng