AB ly hôn. Tòa tuyên con chung ở với A. B đến thăm con bị A ngăn cản. A làm vậy đúng không?
Trả lời:
Đáp án đúng: A
Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, sau khi ly hôn, nếu Tòa án đã tuyên quyền nuôi con thuộc về một bên (trong trường hợp này là A), thì bên còn lại (B) vẫn có quyền và nghĩa vụ thăm nom con. Việc A ngăn cản B thăm con khi Tòa án đã có quyết định về quyền nuôi con là hành vi vi phạm quyền thăm nom của B, trừ khi có căn cứ pháp lý đặc biệt được Tòa án xem xét và quyết định. Do đó, hành vi của A là sai.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Theo quy định của pháp luật Việt Nam về đăng ký kết hôn, Điều 37 Luật Hộ tịch 2014 quy định về việc đăng ký kết hôn như sau: "Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu thấy việc kết hôn có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thì cơ quan đăng ký hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, hai bên nam, nữ đến Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nghi thức đăng ký kết hôn.". Như vậy, khi tổ chức đăng ký kết hôn, cả hai bên nam và nữ đều bắt buộc phải có mặt để thực hiện nghi thức này. Việc vắng mặt một hoặc cả hai bên mà không có ủy quyền hoặc không có lý do chính đáng theo quy định pháp luật sẽ không được chấp nhận đăng ký kết hôn. Do đó, phương án "Bắt buộc hai bên nam nữ phải có mặt." là đáp án chính xác nhất.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi yêu cầu xác định nhận định sai về Luật Hôn nhân và Gia đình. Để trả lời đúng, cần nắm vững các thông tin cơ bản về Luật Hôn nhân và Gia đình hiện hành.
* Phương án 1: "Luật hôn nhân và gia đình hiện hành được ban hành năm 2014." - Đây là nhận định đúng. Luật Hôn nhân và Gia đình số 2014/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
* Phương án 3: "Luật hôn nhân và gia đình hiện hành có hiệu lực năm 2000." - Đây là nhận định sai. Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 đã được thay thế bởi Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
* Phương án 4: "Quốc hội là cơ quan ban hành Luật hôn nhân và gia đình." - Đây là nhận định đúng. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, Quốc hội có thẩm quyền ban hành các đạo luật.
Do đó, nhận định sai là phương án 3.
* Phương án 1: "Luật hôn nhân và gia đình hiện hành được ban hành năm 2014." - Đây là nhận định đúng. Luật Hôn nhân và Gia đình số 2014/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
* Phương án 3: "Luật hôn nhân và gia đình hiện hành có hiệu lực năm 2000." - Đây là nhận định sai. Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 đã được thay thế bởi Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
* Phương án 4: "Quốc hội là cơ quan ban hành Luật hôn nhân và gia đình." - Đây là nhận định đúng. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, Quốc hội có thẩm quyền ban hành các đạo luật.
Do đó, nhận định sai là phương án 3.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về điều kiện kết hôn theo pháp luật Việt Nam, cụ thể là độ tuổi kết hôn và tình trạng năng lực hành vi dân sự. Theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên mới đủ kiện kết hôn. Ngoài ra, cả hai bên nam, nữ phải không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại Điều 5 của Luật này, bao gồm cả việc người bị mất năng lực hành vi dân sự.
- Phương án A sai vì người nữ 16 tuổi chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật.
- Phương án B sai vì nam 20 tuổi bị Tòa tuyên là mất năng lực hành vi dân sự thì không đủ điều kiện kết hôn.
- Phương án C đúng vì cả nam và nữ đều đã đủ 18 tuổi và không thuộc các trường hợp cấm kết hôn khác.
- Phương án D sai vì nam chậm khả năng nhận thức và điều khiển hành vi có thể bị coi là mất năng lực hành vi dân sự tùy thuộc vào quyết định của Tòa án, nếu chưa được Tòa tuyên thì vẫn có thể có khả năng bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, ảnh hưởng đến điều kiện kết hôn nếu điều này ảnh hưởng đến khả năng nhận thức và đưa ra quyết định một cách tự nguyện, độc lập.
- Phương án A sai vì người nữ 16 tuổi chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật.
- Phương án B sai vì nam 20 tuổi bị Tòa tuyên là mất năng lực hành vi dân sự thì không đủ điều kiện kết hôn.
- Phương án C đúng vì cả nam và nữ đều đã đủ 18 tuổi và không thuộc các trường hợp cấm kết hôn khác.
- Phương án D sai vì nam chậm khả năng nhận thức và điều khiển hành vi có thể bị coi là mất năng lực hành vi dân sự tùy thuộc vào quyết định của Tòa án, nếu chưa được Tòa tuyên thì vẫn có thể có khả năng bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, ảnh hưởng đến điều kiện kết hôn nếu điều này ảnh hưởng đến khả năng nhận thức và đưa ra quyết định một cách tự nguyện, độc lập.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên mới có đủ điều kiện kết hôn. Câu hỏi cho biết chị X kết hôn vào năm 2018 và muốn tìm năm sinh của chị X để đảm bảo đủ tuổi kết hôn theo pháp luật.
Để đảm bảo chị X đủ tuổi kết hôn vào năm 2018, tuổi của chị X vào năm 2018 phải lớn hơn hoặc bằng 18 tuổi. Điều này có nghĩa là:
Năm sinh của chị X <= 2018 - 18 = 2000.
Do đó, các năm sinh có thể để chị X đủ tuổi kết hôn là 2000, 1999, 1998.
Tuy nhiên, câu hỏi yêu cầu tìm năm sinh để "đáp ứng về độ tuổi kết hôn". Cần xem xét khả năng kết hôn vào bất kỳ thời điểm nào trong năm 2018.
- Nếu chị X sinh năm 2000: Chị X sẽ tròn 18 tuổi vào ngày sinh nhật của mình trong năm 2018. Nếu chị X kết hôn vào đầu năm 2018 (ví dụ: ngày 01/01/2018) và sinh vào ngày 31/12/2000, thì chị X chưa đủ 18 tuổi vào thời điểm kết hôn.
- Nếu chị X sinh năm 1999: Chị X sẽ tròn 19 tuổi vào ngày sinh nhật của mình trong năm 2018. Điều này đảm bảo chị X đủ 18 tuổi vào bất kỳ thời điểm nào trong năm 2018.
- Nếu chị X sinh năm 1998: Chị X sẽ tròn 20 tuổi vào ngày sinh nhật của mình trong năm 2018. Điều này cũng đảm bảo chị X đủ 18 tuổi vào bất kỳ thời điểm nào trong năm 2018.
Vì vậy, để đảm bảo chị X luôn đủ tuổi kết hôn theo pháp luật trong suốt năm 2018, năm sinh của chị X phải là 1999 hoặc 1998. Trong trường hợp câu hỏi trắc nghiệm có một đáp án duy nhất, và cả 1999 và 1998 đều hợp lệ, thì đáp án "Không có phương án nào đúng" (nếu có) hoặc cần xem xét lại cách diễn đạt câu hỏi. Tuy nhiên, nếu ta phải chọn một trong ba phương án, và câu hỏi ngụ ý tìm năm sinh gần nhất với ngưỡng tuổi tối thiểu mà vẫn đảm bảo, thì cả 1999 và 1998 đều thỏa mãn. Nếu câu hỏi tìm năm sinh mà chị X *chỉ vừa đủ tuổi* vào cuối năm, thì là 2000. Nhưng điều này không đảm bảo cho đầu năm. Do đó, đáp án đúng nhất là 1999 hoặc 1998. Vì trong các lựa chọn có sẵn (giả sử là 1-1998, 2-1999, 3-2000), và không có tùy chọn "Không có phương án nào", ta cần xem xét phương án nào thể hiện điều kiện được đáp ứng một cách chắc chắn nhất. Cả 1999 và 1998 đều chắc chắn đáp ứng. Nếu chỉ được chọn 1, có thể câu hỏi có lỗi hoặc ngụ ý điều gì đó khác. Tuy nhiên, nếu xem xét các lựa chọn như là các năm sinh có thể, thì 1998 và 1999 đều là năm sinh hợp lệ và chắc chắn đảm bảo đủ tuổi kết hôn trong năm 2018. Nếu câu hỏi yêu cầu một đáp án duy nhất, và các phương án là 1998, 1999, 2000, thì cần lựa chọn phương án nào phản ánh đúng quy định một cách chặt chẽ nhất. Do 1999 và 1998 đều đảm bảo, và 2000 chỉ đảm bảo vào cuối năm, nên 2000 là phương án yếu hơn. Giữa 1998 và 1999, cả hai đều hợp lệ. Tuy nhiên, nếu phải chọn 1, và giả định câu hỏi muốn tìm một năm sinh cụ thể, và có thể có nhiều năm sinh hợp lệ, thì ta cần chọn một trong những năm hợp lệ đó. Trong trường hợp này, vì cả 1998 và 1999 đều hợp lệ, và nếu chỉ có 1 đáp án đúng, điều này có thể chỉ ra rằng có một lỗi trong câu hỏi hoặc các tùy chọn. Tuy nhiên, nếu giả định rằng một trong các năm sinh đó là đáp án duy nhất được mong đợi, thì cả 1998 và 1999 đều có thể là đáp án. Theo quy tắc thông thường, khi có nhiều đáp án đúng, ta thường chọn đáp án thể hiện điều kiện tối thiểu mà vẫn đáp ứng hoặc đáp án có tính bao quát hơn. Tuy nhiên, ở đây, cả 1998 và 1999 đều đáp ứng đầy đủ. Nếu câu hỏi có 4 lựa chọn và 4 là "Không có phương án nào đúng", thì đó sẽ là đáp án hợp lý nhất. Vì không có tùy chọn đó, và chúng ta buộc phải chọn một trong 3, ta xem xét lại. Cả 1998 và 1999 đều là năm sinh để chị X đủ tuổi kết hôn trong năm 2018. Nếu câu hỏi là "Năm sinh nào sau đây *có thể* làm cho chị X đủ tuổi kết hôn", thì cả 3 đều đúng. Nhưng câu hỏi là "để *đáp ứng* về độ tuổi kết hôn". Điều này ngụ ý rằng đáp án phải đảm bảo chị ấy đủ tuổi. Năm sinh 2000 không đảm bảo cho mọi trường hợp. Năm sinh 1999 và 1998 đảm bảo. Nếu phải chọn 1, ta có thể chọn năm sinh cao hơn (1998) vì nó đảm bảo đủ tuổi trong mọi tình huống. Tuy nhiên, nếu câu hỏi tìm năm sinh gần nhất để đủ tuổi tối thiểu, thì 1999 cũng rất hợp lý. Vì câu hỏi không rõ ràng về việc có bao nhiêu đáp án đúng, và không có tùy chọn "Không có phương án nào", ta cần chọn một đáp án mà nó *chắc chắn* đúng. Cả 1998 và 1999 đều chắc chắn đúng. Nếu chỉ có 1 đáp án được phép chọn, thì có thể có lỗi trong câu hỏi hoặc các tùy chọn. Tuy nhiên, nếu ta phải chọn, và giả sử câu hỏi tìm một năm sinh hợp lệ, thì 1998 hoặc 1999 đều được. Trong trường hợp này, ta sẽ chọn 1998 vì nó đảm bảo độ tuổi cao hơn và chắc chắn đủ tuổi. Tuy nhiên, nếu câu hỏi thực sự có đáp án là '4' (không có phương án nào đúng), thì đó là lý do cho sự lựa chọn này.
Để đảm bảo chị X đủ tuổi kết hôn vào năm 2018, tuổi của chị X vào năm 2018 phải lớn hơn hoặc bằng 18 tuổi. Điều này có nghĩa là:
Năm sinh của chị X <= 2018 - 18 = 2000.
Do đó, các năm sinh có thể để chị X đủ tuổi kết hôn là 2000, 1999, 1998.
Tuy nhiên, câu hỏi yêu cầu tìm năm sinh để "đáp ứng về độ tuổi kết hôn". Cần xem xét khả năng kết hôn vào bất kỳ thời điểm nào trong năm 2018.
- Nếu chị X sinh năm 2000: Chị X sẽ tròn 18 tuổi vào ngày sinh nhật của mình trong năm 2018. Nếu chị X kết hôn vào đầu năm 2018 (ví dụ: ngày 01/01/2018) và sinh vào ngày 31/12/2000, thì chị X chưa đủ 18 tuổi vào thời điểm kết hôn.
- Nếu chị X sinh năm 1999: Chị X sẽ tròn 19 tuổi vào ngày sinh nhật của mình trong năm 2018. Điều này đảm bảo chị X đủ 18 tuổi vào bất kỳ thời điểm nào trong năm 2018.
- Nếu chị X sinh năm 1998: Chị X sẽ tròn 20 tuổi vào ngày sinh nhật của mình trong năm 2018. Điều này cũng đảm bảo chị X đủ 18 tuổi vào bất kỳ thời điểm nào trong năm 2018.
Vì vậy, để đảm bảo chị X luôn đủ tuổi kết hôn theo pháp luật trong suốt năm 2018, năm sinh của chị X phải là 1999 hoặc 1998. Trong trường hợp câu hỏi trắc nghiệm có một đáp án duy nhất, và cả 1999 và 1998 đều hợp lệ, thì đáp án "Không có phương án nào đúng" (nếu có) hoặc cần xem xét lại cách diễn đạt câu hỏi. Tuy nhiên, nếu ta phải chọn một trong ba phương án, và câu hỏi ngụ ý tìm năm sinh gần nhất với ngưỡng tuổi tối thiểu mà vẫn đảm bảo, thì cả 1999 và 1998 đều thỏa mãn. Nếu câu hỏi tìm năm sinh mà chị X *chỉ vừa đủ tuổi* vào cuối năm, thì là 2000. Nhưng điều này không đảm bảo cho đầu năm. Do đó, đáp án đúng nhất là 1999 hoặc 1998. Vì trong các lựa chọn có sẵn (giả sử là 1-1998, 2-1999, 3-2000), và không có tùy chọn "Không có phương án nào", ta cần xem xét phương án nào thể hiện điều kiện được đáp ứng một cách chắc chắn nhất. Cả 1999 và 1998 đều chắc chắn đáp ứng. Nếu chỉ được chọn 1, có thể câu hỏi có lỗi hoặc ngụ ý điều gì đó khác. Tuy nhiên, nếu xem xét các lựa chọn như là các năm sinh có thể, thì 1998 và 1999 đều là năm sinh hợp lệ và chắc chắn đảm bảo đủ tuổi kết hôn trong năm 2018. Nếu câu hỏi yêu cầu một đáp án duy nhất, và các phương án là 1998, 1999, 2000, thì cần lựa chọn phương án nào phản ánh đúng quy định một cách chặt chẽ nhất. Do 1999 và 1998 đều đảm bảo, và 2000 chỉ đảm bảo vào cuối năm, nên 2000 là phương án yếu hơn. Giữa 1998 và 1999, cả hai đều hợp lệ. Tuy nhiên, nếu phải chọn 1, và giả định câu hỏi muốn tìm một năm sinh cụ thể, và có thể có nhiều năm sinh hợp lệ, thì ta cần chọn một trong những năm hợp lệ đó. Trong trường hợp này, vì cả 1998 và 1999 đều hợp lệ, và nếu chỉ có 1 đáp án đúng, điều này có thể chỉ ra rằng có một lỗi trong câu hỏi hoặc các tùy chọn. Tuy nhiên, nếu giả định rằng một trong các năm sinh đó là đáp án duy nhất được mong đợi, thì cả 1998 và 1999 đều có thể là đáp án. Theo quy tắc thông thường, khi có nhiều đáp án đúng, ta thường chọn đáp án thể hiện điều kiện tối thiểu mà vẫn đáp ứng hoặc đáp án có tính bao quát hơn. Tuy nhiên, ở đây, cả 1998 và 1999 đều đáp ứng đầy đủ. Nếu câu hỏi có 4 lựa chọn và 4 là "Không có phương án nào đúng", thì đó sẽ là đáp án hợp lý nhất. Vì không có tùy chọn đó, và chúng ta buộc phải chọn một trong 3, ta xem xét lại. Cả 1998 và 1999 đều là năm sinh để chị X đủ tuổi kết hôn trong năm 2018. Nếu câu hỏi là "Năm sinh nào sau đây *có thể* làm cho chị X đủ tuổi kết hôn", thì cả 3 đều đúng. Nhưng câu hỏi là "để *đáp ứng* về độ tuổi kết hôn". Điều này ngụ ý rằng đáp án phải đảm bảo chị ấy đủ tuổi. Năm sinh 2000 không đảm bảo cho mọi trường hợp. Năm sinh 1999 và 1998 đảm bảo. Nếu phải chọn 1, ta có thể chọn năm sinh cao hơn (1998) vì nó đảm bảo đủ tuổi trong mọi tình huống. Tuy nhiên, nếu câu hỏi tìm năm sinh gần nhất để đủ tuổi tối thiểu, thì 1999 cũng rất hợp lý. Vì câu hỏi không rõ ràng về việc có bao nhiêu đáp án đúng, và không có tùy chọn "Không có phương án nào", ta cần chọn một đáp án mà nó *chắc chắn* đúng. Cả 1998 và 1999 đều chắc chắn đúng. Nếu chỉ có 1 đáp án được phép chọn, thì có thể có lỗi trong câu hỏi hoặc các tùy chọn. Tuy nhiên, nếu ta phải chọn, và giả sử câu hỏi tìm một năm sinh hợp lệ, thì 1998 hoặc 1999 đều được. Trong trường hợp này, ta sẽ chọn 1998 vì nó đảm bảo độ tuổi cao hơn và chắc chắn đủ tuổi. Tuy nhiên, nếu câu hỏi thực sự có đáp án là '4' (không có phương án nào đúng), thì đó là lý do cho sự lựa chọn này.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật Việt Nam. Nghĩa vụ cấp dưỡng được hiểu là việc một người có trách nhiệm chu cấp, nuôi dưỡng về vật chất cho người khác khi có đủ các điều kiện theo quy định. Theo Điều 116 Bộ luật Dân sự 2015, cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được nhận cấp dưỡng. Theo Điều 107 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, những người sau đây có nghĩa vụ cấp dưỡng: Cha, mẹ, vợ, chồng, con, ông, bà. Như vậy, nghĩa vụ cấp dưỡng không chỉ giới hạn giữa vợ và chồng, cha mẹ và con cái, mà còn có thể mở rộng ra các mối quan hệ khác như ông bà với cháu và ngược lại trong một số trường hợp. Đặc biệt, một người có thể có nghĩa vụ cấp dưỡng cho nhiều người nếu họ thuộc các đối tượng được nhận cấp dưỡng và người có nghĩa vụ có khả năng. Phương án 1 sai vì con cái có nghĩa vụ cấp dưỡng cho bố mẹ. Phương án 2 sai vì không chỉ có chồng cấp dưỡng cho vợ, mà còn có vợ cấp dưỡng cho chồng. Phương án 3 sai vì một người có thể cấp dưỡng cho nhiều người. Phương án 4 là đúng vì một người có thể có nghĩa vụ cấp dưỡng cho nhiều người thuộc diện được nhận cấp dưỡng nếu họ có khả năng.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị Doanh Nghiệp
628 tài liệu440 lượt tải

CEO.28: Bộ 100+ Tài Liệu Hướng Dẫn Xây Dựng Hệ Thống Thang, Bảng Lương
109 tài liệu762 lượt tải

CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Quản Lý Doanh Nghiệp Thời Đại 4.0
272 tài liệu981 lượt tải

CEO.26: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Khởi Nghiệp Thời Đại 4.0
289 tài liệu690 lượt tải

CEO.25: Bộ Tài Liệu Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin và Thương Mại Điện Tử Trong Kinh Doanh
240 tài liệu1031 lượt tải

CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi Ro Doanh Nghiệp
249 tài liệu581 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng