Câu hỏi:
Phát biểu nào sau đây là sai về vai trò của an sinh xã hội?
Đáp án đúng: D
- A. Phát huy tinh thần đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên trong cộng đồng, xã hội: Đúng.
- B. Góp phần đảm bảo công bằng xã hội: Đúng.
- C. Duy trì ổn định xã hội, tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội: Đúng.
- D. Kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô: Sai.
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
Câu hỏi liên quan
Đọc đoạn thông tin sau:
Thông tin. Tăng trưởng kinh tế và phát triển con người là hai mặt của quá trình phát triển nền kinh tế. Trong đó, tăng trưởng kinh tế được thể hiện qua tiêu chí tốc độ tăng trưởng thu nhập quốc dân bình quân đầu người (GNI/người), là điều kiện cần để thực hiện phát triển con người, bao gồm cơ hội phát triển và năng lực phát triển của con người. Phát triển con người được phản ánh qua Chỉ số phát triển con người (HDI) là một trong những mục tiêu cuối cùng của phát triển. Con người càng phát triển, sẽ có tác động ngược trở lại thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh.
(Theo: Tạp chí Cộng sản, “Tác động của phát triển kinh tế đến phát triển con người ở Việt Nam: Vấn đề và giải pháp”, ngày 29/8/2019)
Tổng thu nhập quốc dân bình quân đầu người (GNI/người) là biểu hiện của chỉ tiêu tăng trưởng về con người
Nhà nước tìm cách thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhằm mục đích tăng mức sống trung bình của người dân
Nhà nước căn cứ vào thước đo tổng hợp phản ánh sự phát triển của con người trên các phương diện để đo lường chỉ số phát triển con người
Nâng cao dân trí sẽ tác động thúc đẩy phát triển kinh tế nhanh
A. Tổng thu nhập quốc dân bình quân đầu người (GNI/người) là biểu hiện của chỉ tiêu tăng trưởng về con người. Sai.
Đoạn thông tin nêu rõ tăng trưởng kinh tế được thể hiện qua tiêu chí tốc độ tăng trưởng thu nhập quốc dân bình quân đầu người (GNI/người). GNI/người là chỉ tiêu đo lường kinh tế, là điều kiện cần cho phát triển con người, nhưng bản thân nó không phải là biểu hiện của chỉ tiêu tăng trưởng về con người (HDI).
B. Nhà nước tìm cách thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhằm mục đích tăng mức sống trung bình của người dân. Đúng.
Tăng trưởng kinh tế được đo bằng GNI/người, điều này đồng nghĩa với việc tăng thu nhập và là điều kiện cần để thực hiện phát triển con người. Việc tăng thu nhập bình quân đầu người là mục tiêu cơ bản nhằm cải thiện mức sống trung bình của người dân.
C. Nhà nước căn cứ vào thước đo tổng hợp phản ánh sự phát triển của con người trên các phương diện để đo lường chỉ số phát triển con người. Đúng.
Đoạn thông tin đề cập Chỉ số phát triển con người (HDI) là một trong những mục tiêu cuối cùng của phát triển. HDI là một thước đo tổng hợp phản ánh sự phát triển của con người trên nhiều phương diện (như sức khỏe/tuổi thọ, giáo dục và thu nhập). Việc sử dụng HDI để đo lường sự phát triển là đúng với nguyên tắc này.
D. Nâng cao dân trí sẽ tác động thúc đẩy phát triển kinh tế nhanh. Đúng.
Nâng cao dân trí là một phần của phát triển con người (thông qua giáo dục). Đoạn văn khẳng định mối quan hệ tương hỗ: "Con người càng phát triển [tức là có năng lực và cơ hội, bao gồm dân trí cao hơn], sẽ có tác động ngược trở lại thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh."
Đọc đoạn thông tin sau:
Thông tin 1. Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, tháng 12/2023, lượng khách du lịch nội địa cả năm 2023 ước đạt 108 triệu lượt người; doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống năm 2023 ước đạt 673,5 nghìn tỉ đồng, chiếm 10,8 % tổng mức và tăng 14,7 % so với năm trước; doanh thu du lịch lữ hành ước đạt 37,8 nghìn tỉ đồng và tăng 52,5 % so với năm trước.
(Theo: Báo Nhân dân, “Năm 2023, du lịch Việt Nam tăng tốc, đón 12,6 triệu lượt khách quốc tế, ngày 20/12/2023)
Thông tin 2. Theo Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, tổng số lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài trong năm 2023 là gần 160 nghìn lao động. Người lao động Việt Nam ở nước ngoài đang làm việc tại hơn 40 quốc gia và vùng lãnh thổ, với thu nhập ổn định, gửi về nước lượng kiều hối hơn 3 tỉ USD/năm.
(Theo: Báo Nhân dân, “Năm 2023: Gần 160 nghìn lao động ở Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài”, ngày 12/01/2024)
Một trong các hình thức hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam là dịch vụ thu ngoại tệ
Dịch vụ thu ngoại tệ ở Việt Nam bao gồm các dịch vụ quốc tế như du lịch, xuất, nhập khẩu lao động
Tác động tiêu cực của dịch vụ thu ngoại tệ ở Việt Nam là làm gia tăng nợ nần, tạo ra rủi ro tài chính
Dịch vụ thu ngoại tệ góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế ở Việt Nam, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho các tầng lớp dân cư
A. Một trong các hình thức hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam là dịch vụ thu ngoại tệ. Đúng.
Hội nhập kinh tế quốc tế bao gồm nhiều hình thức, trong đó có xuất khẩu dịch vụ. Cả du lịch lữ hành (thu hút khách quốc tế) và xuất khẩu lao động (nguồn kiều hối) đều là các hoạt động xuất khẩu dịch vụ, tạo ra nguồn thu ngoại tệ và là một phần quan trọng của quá trình hội nhập.
B. Dịch vụ thu ngoại tệ ở Việt Nam bao gồm các dịch vụ quốc tế như du lịch, xuất, nhập khẩu lao động. Sai.
Dịch vụ thu ngoại tệ bao gồm du lịch và xuất khẩu lao động (qua kiều hối). Tuy nhiên, khái niệm nhập khẩu lao động (thuê lao động nước ngoài) thường dẫn đến việc chi ngoại tệ ra nước ngoài để trả lương, do đó nó không phải là dịch vụ thu ngoại tệ.
C. Tác động tiêu cực của dịch vụ thu ngoại tệ ở Việt Nam là làm gia tăng nợ nần, tạo ra rủi ro tài chính. Sai.
Các dịch vụ thu ngoại tệ (du lịch, kiều hối) mang lại nguồn thu dồi dào, giúp cân bằng cán cân thanh toán và tăng dự trữ ngoại hối cho quốc gia. Việc thu ngoại tệ về nước chủ yếu tạo ra tác động tích cực về tài chính (giảm thâm hụt, tăng tính thanh khoản), chứ không trực tiếp làm gia tăng nợ nần hay rủi ro tài chính của quốc gia (rủi ro này thường liên quan đến hoạt động vay nợ nước ngoài hoặc đầu tư không hiệu quả).
D. Dịch vụ thu ngoại tệ góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế ở Việt Nam, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho các tầng lớp dân cư. Đúng.
Thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế: Cả hai lĩnh vực đều có doanh thu/kiều hối lớn (du lịch tăng 52,5% so với năm trước; kiều hối hơn 3 tỉ USD), trực tiếp đóng góp vào GDP.
Tạo việc làm và nâng cao thu nhập: Du lịch tạo ra việc làm trong ngành lưu trú, ăn uống; xuất khẩu lao động tạo việc làm cho gần 160 nghìn người với "thu nhập ổn định", và nguồn kiều hối đó trực tiếp nâng cao thu nhập cho gia đình họ.
Đọc trường hợp và chọn đúng hoặc sai trong mỗi ý A, B, C, D ở câu sau:
Trường hợp. Tháng 9/2024, ông K (62 tuổi) nhận quyết định nghỉ hưu sau một thời gian dài gắn bó với công ty P. Lúc này, tổng thời gian tham gia BHXH bắt buộc của ông K là 18 năm 6 tháng. Ông K quyết định tự bỏ số tiền hơn 40 triệu đồng, đóng BHXH tự nguyện khoảng thời gian còn lại (1 năm 6 tháng) để được hưởng lương hưu.
Biết chuyện này, bà X (hàng xóm của ông K) thắc mắc: “Bác đóng BHXH tận mười mấy năm, rút bảo hiểm một lần cũng được hơn trăm triệu đồng rồi. Giờ bác lại bỏ ra số tiền lớn thế, chỉ để mỗi tháng nhận vài triệu bạc lương hưu thôi ư?” Ông K cười đáp: “Bà ạ, hồi năm 2005, tôi cũng đã từng rút bảo hiểm một lần rồi. Số tiền nhận khi đó cũng giúp tôi làm được một vài việc, nhưng chẳng được lâu dài. Đến hồi năm 2006, tôi đi làm trở lại, gắn bó với công ty P từ đó cho tới lúc nghỉ hưu. Tôi đã suy nghĩ, rút kinh nghiệm lần trước nên đã quyết định đóng BHXH tự nguyện số năm còn thiếu để hưởng chế độ hưu trí. Tiền lương hưu hàng tháng cũng đủ trang trải cho cuộc sống hàng ngày. Ngoài ra, mình còn được cấp thẻ BHYT để khám chữa bệnh. Khổ, lớn tuổi rồi sức khỏe giảm sút, có khi ở bệnh viện nhiều hơn ở nhà. Tôi ngẫm thấy, việc tôi làm bảo đảm quyền lợi hơn cho bản thân mình”
Ông K quyết định đóng một lần số năm còn thiếu đề hưởng chế độ hưu trí là phù hợp
Rút bảo hiểm xã hội một lần là việc cần cân nhắc kỹ lưỡng với mọi công dân vì quyền lợi
Ngoài chế độ hưu trí, ông K còn được hưởng thêm trợ cấp ốm đau, thất nghiệp và chế độ bảo hiểm y tế
Việc linh hoạt đóng chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện thể hiện chính sách ưu việt của nhà nước
A. Ông K quyết định đóng một lần số năm còn thiếu đề hưởng chế độ hưu trí là phù hợp. Đúng.
Ông K (62 tuổi) đã có 18 năm 6 tháng đóng BHXH. Theo Luật BHXH, người lao động có quyền đóng BHXH tự nguyện một lần cho thời gian còn thiếu (ở đây là 1 năm 6 tháng) để đủ 20 năm, qua đó đủ điều kiện hưởng lương hưu hàng tháng khi đến tuổi nghỉ hưu. Quyết định này là phù hợp và đảm bảo quyền lợi hưu trí lâu dài cho ông.
B. Rút bảo hiểm xã hội một lần là việc cần cân nhắc kỹ lưỡng với mọi công dân vì quyền lợi lâu dài. Đúng.
Lời giải thích của ông K về kinh nghiệm rút BHXH một lần năm 2005 ("chẳng được lâu dài") và việc nhấn mạnh lợi ích ổn định của lương hưu hàng tháng cùng với thẻ BHYT miễn phí suốt đời khi về già cho thấy rõ ràng việc rút BHXH một lần cần được cân nhắc kỹ lưỡng vì nó ảnh hưởng đến an sinh và sức khỏe lâu dài của người lao động.
C. Ngoài chế độ hưu trí, ông K còn được hưởng thêm trợ cấp ốm đau, thất nghiệp và chế độ bảo hiểm y tế. Sai.
Khi đã nghỉ hưu và hưởng lương hưu, ông K sẽ được cấp thẻ BHYT miễn phí (đúng). Tuy nhiên, các chế độ như ốm đau và thất nghiệp là dành cho người lao động đang trong độ tuổi và quan hệ lao động, đóng BHXH và Bảo hiểm thất nghiệp. Ông K đã nghỉ hưu nên không được hưởng thêm các chế độ trợ cấp này.
D. Việc linh hoạt đóng chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện thể hiện chính sách ưu việt của nhà nước. Đúng.
Việc Nhà nước cho phép người lao động đóng BHXH tự nguyện một lần cho thời gian còn thiếu để kịp hưởng lương hưu (như ông K) là một cơ chế linh hoạt, thể hiện tính nhân văn và ưu việt của chính sách an sinh xã hội, giúp mở rộng đối tượng được hưởng lương hưu và BHYT khi về già.
Đọc thông tin và chọn đúng hoặc sai trong mỗi ý A, B, C, D ở câu sau:
Thông tin. Năm 2020, cả nước có 3 149 226 người được nhận trợ cấp xã hội hằng tháng (trong đó: 51 229 trẻ em mồ côi, mất nguồn nuôi dưỡng; 1 812 372 người cao tuổi; 1 096 027 người khuyết tật và 189 598 đối tượng bảo trợ xã hội khác) với tổng kinh phí hơn 18,050 nghìn tỉ đồng, bao gồm chi trợ cấp xã hội hằng tháng và mua thẻ bảo hiểm y tế.
Ngoài ra, để khắc phục hậu quả do mưa, lũ gây ra, Chính phủ đã quyết định xuất cấp tổng cộng 22 989,145 tấn gạo cứu đói cho 265 967 hộ với 1 046 326 khẩu thiếu đói.
Nguồn: SGK Giáo dục Kinh tế và pháp luật - bộ sách Cánh diều, trang 32
Chính sách trợ giúp xã hội được thể hiện qua thông tin trên
Thông tin trên đề cập đến chính sách đảm bảo các dịch vụ xã hội cơ bản
Cả 2 chính sách: trợ giúp thường xuyên cho những người có hoàn cảnh khó khăn và trợ giúp đột xuất cho người dân gặp rủi ro… đều được đề cập đến trong thông tin trên
Chính sách an sinh xã hội chỉ được tiến hành thông qua hoạt động cộng đồng của các lực lượng xã hội (cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp,…)
A. Chính sách trợ giúp xã hội được thể hiện qua thông tin trên. Đúng.
Cả hai hoạt động được đề cập – trợ cấp xã hội hằng tháng cho các đối tượng bảo trợ và xuất cấp gạo cứu đói để khắc phục hậu quả thiên tai – đều là các hình thức cơ bản của chính sách trợ giúp xã hội của Nhà nước.
B. Thông tin trên đề cập đến chính sách đảm bảo các dịch vụ xã hội cơ bản. Đúng.
Một trong những dịch vụ xã hội cơ bản mà Nhà nước đảm bảo là y tế. Việc chi kinh phí để mua thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) cho các đối tượng được nhận trợ cấp xã hội hằng tháng là một hình thức đảm bảo quyền tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản về y tế cho người dân thuộc nhóm yếu thế.
C. Cả 2 chính sách: trợ giúp thường xuyên cho những người có hoàn cảnh khó khăn và trợ giúp đột xuất cho người dân gặp rủi ro… đều được đề cập đến trong thông tin trên. Đúng.
Trợ giúp thường xuyên được thể hiện qua việc chi trả trợ cấp xã hội hằng tháng cho các đối tượng bảo trợ (người cao tuổi, người khuyết tật, v.v.).
Trợ giúp đột xuất được thể hiện qua việc xuất cấp gạo cứu đói để khắc phục hậu quả do thiên tai (mưa, lũ) gây ra.
D. Chính sách an sinh xã hội chỉ được tiến hành thông qua hoạt động cộng đồng của các lực lượng xã hội (cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp,…). Sai.
Chính sách an sinh xã hội là một chính sách lớn của Nhà nước, được tổ chức, quản lý và thực hiện chủ yếu thông qua luật pháp và ngân sách Nhà nước (như việc Chính phủ quyết định xuất cấp gạo, chi tiền BHYT, trợ cấp hằng tháng). Hoạt động cộng đồng chỉ là một phần bổ sung, không phải là con đường duy nhất ("chỉ").

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Tiếng Anh 12 – I-Learn Smart World – Năm Học 2025-2026

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Tiếng Anh 12 – Global Success – Năm Học 2025-2026

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Hóa Học 12 – Kết Nối Tri Thức – Năm Học 2025-2026

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Hóa Học 12 – Chân Trời Sáng Tạo – Năm Học 2025-2026

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Công Nghệ 12 – Kết Nối Tri Thức – Năm Học 2025-2026

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Địa Lí 12 – Chân Trời Sáng Tạo – Năm Học 2025-2026
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.