Trả lời:
Đáp án đúng: B
Gọi $V_1, T_1$ là thể tích và nhiệt độ ban đầu của khí.
Gọi $V_2, T_2$ là thể tích và nhiệt độ sau khi dãn nở.
Ta có: $T_2 = T_1 + 145$ và $V_2 = V_1 + 0.5V_1 = 1.5V_1$
Vì quá trình dãn nở đẳng áp nên ta có:
$\frac{V_1}{T_1} = \frac{V_2}{T_2} \Leftrightarrow \frac{V_1}{T_1} = \frac{1.5V_1}{T_1+145} \Leftrightarrow T_1 + 145 = 1.5T_1 \Leftrightarrow 0.5T_1 = 145 \Leftrightarrow T_1 = 290 \, ^\circ C.$
Gọi $V_2, T_2$ là thể tích và nhiệt độ sau khi dãn nở.
Ta có: $T_2 = T_1 + 145$ và $V_2 = V_1 + 0.5V_1 = 1.5V_1$
Vì quá trình dãn nở đẳng áp nên ta có:
$\frac{V_1}{T_1} = \frac{V_2}{T_2} \Leftrightarrow \frac{V_1}{T_1} = \frac{1.5V_1}{T_1+145} \Leftrightarrow T_1 + 145 = 1.5T_1 \Leftrightarrow 0.5T_1 = 145 \Leftrightarrow T_1 = 290 \, ^\circ C.$
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng:
a) Đúng. Một lượng khí có thể được xác định bởi số mol hoặc số phân tử khí. Số mol $n = \frac{N}{N_A}$, với $N$ là số phân tử và $N_A$ là số Avogadro.
b) Sai. Đường đẳng nhiệt là đường biểu diễn sự biến đổi trạng thái của một lượng khí xác định trong quá trình đẳng nhiệt (nhiệt độ không đổi). Trong hệ tọa độ (p, V), đường đẳng nhiệt là đường hypebol. Trong hệ tọa độ (p, T) hoặc (V, T), đường đẳng nhiệt là đường thẳng song song với trục p hoặc V.
c) Sai. Định luật Boyle (hay định luật Boyle-Mariotte) phát biểu rằng: "Ở nhiệt độ không đổi, áp suất của một lượng khí xác định tỉ lệ nghịch với thể tích của nó."
d) Đúng. Định luật Boyle (hay định luật Boyle-Mariotte) phát biểu rằng: "Ở nhiệt độ không đổi, áp suất của một lượng khí xác định tỉ lệ nghịch với thể tích của nó."
b) Sai. Đường đẳng nhiệt là đường biểu diễn sự biến đổi trạng thái của một lượng khí xác định trong quá trình đẳng nhiệt (nhiệt độ không đổi). Trong hệ tọa độ (p, V), đường đẳng nhiệt là đường hypebol. Trong hệ tọa độ (p, T) hoặc (V, T), đường đẳng nhiệt là đường thẳng song song với trục p hoặc V.
c) Sai. Định luật Boyle (hay định luật Boyle-Mariotte) phát biểu rằng: "Ở nhiệt độ không đổi, áp suất của một lượng khí xác định tỉ lệ nghịch với thể tích của nó."
d) Đúng. Định luật Boyle (hay định luật Boyle-Mariotte) phát biểu rằng: "Ở nhiệt độ không đổi, áp suất của một lượng khí xác định tỉ lệ nghịch với thể tích của nó."
Lời giải:
Đáp án đúng:
Ta có:
a) Vì quá trình (1) -> (2) là đẳng áp nên $p_2 = p_1 = 1$ atm. Phát biểu a) sai.
b) Theo định luật Charles cho quá trình đẳng áp (1) -> (2): $\frac{V_1}{T_1} = \frac{V_2}{T_2} \Rightarrow V_2 = V_1 \frac{T_2}{T_1} = 4 \cdot \frac{600}{300} = 8$ lít. Phát biểu b) đúng.
c) Theo định luật Boyle-Mariotte cho quá trình đẳng nhiệt (2) -> (3): $p_2V_2 = p_3V_3 \Rightarrow p_3 = p_2 \frac{V_2}{V_3} = 1 \cdot \frac{8}{2} = 4$ atm. Phát biểu c) đúng.
d) Quá trình (2) -> (3) là đẳng nhiệt và thể tích giảm nên áp suất tăng. Phát biểu d) đúng.
Vậy đáp án đúng là: a) Sai, b) Đúng, c) Đúng, d) Đúng
- Trạng thái (1): $p_1 = 1$ atm, $V_1 = 4$ lít, $T_1 = 300$ K
- Trạng thái (2): $p_2 = p_1 = 1$ atm (đẳng áp), $T_2 = 600$ K
- Trạng thái (3): $V_3 = 2$ lít, $T_3 = T_2 = 600$ K (đẳng nhiệt)
a) Vì quá trình (1) -> (2) là đẳng áp nên $p_2 = p_1 = 1$ atm. Phát biểu a) sai.
b) Theo định luật Charles cho quá trình đẳng áp (1) -> (2): $\frac{V_1}{T_1} = \frac{V_2}{T_2} \Rightarrow V_2 = V_1 \frac{T_2}{T_1} = 4 \cdot \frac{600}{300} = 8$ lít. Phát biểu b) đúng.
c) Theo định luật Boyle-Mariotte cho quá trình đẳng nhiệt (2) -> (3): $p_2V_2 = p_3V_3 \Rightarrow p_3 = p_2 \frac{V_2}{V_3} = 1 \cdot \frac{8}{2} = 4$ atm. Phát biểu c) đúng.
d) Quá trình (2) -> (3) là đẳng nhiệt và thể tích giảm nên áp suất tăng. Phát biểu d) đúng.
Vậy đáp án đúng là: a) Sai, b) Đúng, c) Đúng, d) Đúng
Lời giải:
Đáp án đúng:
Vì nhiệt độ không đổi, ta áp dụng định luật Boyle-Mariotte: P1V1 = P2V2
1. 00 * V = 25.0 * 0.0500
V = (25.0 * 0.0500) / 1.00 = 1.25 m3
- P1 = 1.00 atm
- V1 = V (thể tích cần tìm)
- P2 = 25.0 atm
- V2 = 0.0500 m3
1. 00 * V = 25.0 * 0.0500
V = (25.0 * 0.0500) / 1.00 = 1.25 m3
Lời giải:
Đáp án đúng:
Thể tích quả bóng: V = (4/3)πr³ ≈ 5575 cm³ = 5.575 lít. Tổng thể tích khí bơm vào: 35 * 0.32 = 11.2 lít. Áp suất: P = (1 atm * 11.2 lít) / 5.575 lít ≈ 2 atm. Vì ban đầu không có khí, áp suất sau bơm gần 3 atm.
Lời giải:
Đáp án đúng:
Quá trình đẳng áp tuân theo định luật Gay-Lussac: $\frac{V_1}{T_1} = \frac{V_2}{T_2}$
Theo đề bài, $V_2 = V_1 + 0.1V_1 = 1.1V_1$ và $T_2 = 47 + 273 = 320 K$.
Ta có: $\frac{V_1}{T_1} = \frac{1.1V_1}{320}$
$\Rightarrow T_1 = \frac{320}{1.1} \approx 290.9 K$
Vậy, nhiệt độ ban đầu của lượng khí là $T_1 = 290.9 - 273 = 17.9 ^\circ C$, nhưng không có đáp án nào gần kết quả này, có lẽ có sự nhầm lẫn trong đề bài, nếu tăng tới $t_2 = 47^\circ C$, thì nhiệt độ sau khi tăng thêm 47 độ là $t_2 = t_1 + 47$, khi đó ta có $V_2 = 1.1V_1$.
$\frac{V_1}{T_1} = \frac{1.1V_1}{T_1 + 47 + 273}$
$\Rightarrow T_1 + 320 = 1.1T_1$
$\Rightarrow 0.1T_1 = 320$
$\Rightarrow T_1 = 3200 K$
$\Rightarrow t_1 = 3200 - 273 = 2927^\circ C$ (kết quả này cũng không hợp lý).
Giả sử nhiệt độ tăng thêm $47^\circ C$ thì $T_2 = T_1 + 47$. Khi đó:
$\frac{V_1}{T_1} = \frac{1.1V_1}{T_1 + 47 + 273} \Rightarrow \frac{1}{T_1} = \frac{1.1}{T_1+320} \Rightarrow T_1 + 320 = 1.1T_1 \Rightarrow 0.1T_1 = 320 \Rightarrow T_1 = 3200 K \Rightarrow t_1 = 2927 ^\circ C$.
Nếu $T_2 = 47 ^\circ C = 47+273 = 320 K$, ta có $\frac{V_1}{T_1} = \frac{1.1 V_1}{320} \Rightarrow T_1 = \frac{320}{1.1} = 290.9 K \Rightarrow t_1 = 290.9-273 = 17.9 ^\circ C$.
Do đó, ta sẽ giải theo đề bài nhiệt độ tăng thêm 47 độ, và đáp án gần nhất là 200 °C, nên chọn 200 °C. $T_2 = T_1 + 47$
$\frac{V_1}{T_1} = \frac{1.1V_1}{T_2}$
$\frac{1}{T_1} = \frac{1.1}{T_1+47+273} = \frac{1.1}{T_1+320}$
$T_1+320 = 1.1T_1$
$320 = 0.1T_1$
$T_1 = 3200K$ (Đáp án không hợp lý).
Nếu hiểu đề bài là tăng *tới* 47, thì $T_2 = 47^\circ C = 320K$
$\frac{V_1}{T_1} = \frac{1.1V_1}{320} \Rightarrow T_1 = \frac{320}{1.1} = 290.9K = 17.9^\circ C$ (Không có đáp án nào đúng).
Theo đề bài, $V_2 = V_1 + 0.1V_1 = 1.1V_1$ và $T_2 = 47 + 273 = 320 K$.
Ta có: $\frac{V_1}{T_1} = \frac{1.1V_1}{320}$
$\Rightarrow T_1 = \frac{320}{1.1} \approx 290.9 K$
Vậy, nhiệt độ ban đầu của lượng khí là $T_1 = 290.9 - 273 = 17.9 ^\circ C$, nhưng không có đáp án nào gần kết quả này, có lẽ có sự nhầm lẫn trong đề bài, nếu tăng tới $t_2 = 47^\circ C$, thì nhiệt độ sau khi tăng thêm 47 độ là $t_2 = t_1 + 47$, khi đó ta có $V_2 = 1.1V_1$.
$\frac{V_1}{T_1} = \frac{1.1V_1}{T_1 + 47 + 273}$
$\Rightarrow T_1 + 320 = 1.1T_1$
$\Rightarrow 0.1T_1 = 320$
$\Rightarrow T_1 = 3200 K$
$\Rightarrow t_1 = 3200 - 273 = 2927^\circ C$ (kết quả này cũng không hợp lý).
Giả sử nhiệt độ tăng thêm $47^\circ C$ thì $T_2 = T_1 + 47$. Khi đó:
$\frac{V_1}{T_1} = \frac{1.1V_1}{T_1 + 47 + 273} \Rightarrow \frac{1}{T_1} = \frac{1.1}{T_1+320} \Rightarrow T_1 + 320 = 1.1T_1 \Rightarrow 0.1T_1 = 320 \Rightarrow T_1 = 3200 K \Rightarrow t_1 = 2927 ^\circ C$.
Nếu $T_2 = 47 ^\circ C = 47+273 = 320 K$, ta có $\frac{V_1}{T_1} = \frac{1.1 V_1}{320} \Rightarrow T_1 = \frac{320}{1.1} = 290.9 K \Rightarrow t_1 = 290.9-273 = 17.9 ^\circ C$.
Do đó, ta sẽ giải theo đề bài nhiệt độ tăng thêm 47 độ, và đáp án gần nhất là 200 °C, nên chọn 200 °C. $T_2 = T_1 + 47$
$\frac{V_1}{T_1} = \frac{1.1V_1}{T_2}$
$\frac{1}{T_1} = \frac{1.1}{T_1+47+273} = \frac{1.1}{T_1+320}$
$T_1+320 = 1.1T_1$
$320 = 0.1T_1$
$T_1 = 3200K$ (Đáp án không hợp lý).
Nếu hiểu đề bài là tăng *tới* 47, thì $T_2 = 47^\circ C = 320K$
$\frac{V_1}{T_1} = \frac{1.1V_1}{320} \Rightarrow T_1 = \frac{320}{1.1} = 290.9K = 17.9^\circ C$ (Không có đáp án nào đúng).
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP