Thuyết cấu tạo hóa học có các luận điểm chính sau:
Trong phân tử chất hữu cơ, các nguyên tử liên kết với nhau theo một thứ tự nhất định. Thứ tự liên kết đó gọi là cấu tạo hóa học. Sự thay đổi thứ tự liên kết đó sẽ tạo ra chất mới.
Trong phân tử, mỗi nguyên tử có hóa trị xác định và liên kết với số nguyên tử khác đúng bằng hóa trị của nó.
Tính chất của các chất phụ thuộc vào thành phần phân tử (bản chất, số lượng các nguyên tử) và cấu tạo hóa học (thứ tự liên kết giữa các nguyên tử).
Công thức CH$_{3}$ – CH$_{2}$ không phù hợp vì nguyên tử carbon không đủ hóa trị (carbon chỉ có 3 liên kết).
Gọi công thức phân tử của acetylene là C$_{x}$H$_{y}$. Ta có: M$_{acetylen}$ = 13 * M$_{H_2}$ = 13 * 2 = 26 (g/mol). Phần trăm khối lượng của H là 7,69%, suy ra phần trăm khối lượng của C là 100% - 7,69% = 92,31%. Ta có tỉ lệ: (12x)/92.31 = y/7.69 = 26/100 => x = (92.31 * 26)/(12 * 100) ≈ 2 và y = (7.69 * 26)/100 ≈ 2. Vậy công thức phân tử của acetylene là C$_{2}$H$_{2}$.
Câu hỏi này yêu cầu viết công thức cấu tạo đầy đủ của các hợp chất hữu cơ được cho trong ảnh. Vì không có các lựa chọn đáp án, không thể xác định đáp án đúng và giải thích cụ thể.
Các phương trình hóa học giải thích quá trình hình thành mưa axit và tác động của nó lên sắt và đá:
$SO_2$ trong khí thải phản ứng với hơi nước trong không khí tạo thành axit sunfurơ ($H_2SO_3$): $SO_2 + H_2O \rightarrow H_2SO_3$.
Axit sunfurơ tiếp tục oxi hóa thành axit sunfuric ($H_2SO_4$): $2H_2SO_3 + O_2 \rightarrow 2H_2SO_4$. Hoặc $SO_2$ có thể trực tiếp oxi hóa thành $SO_3$: $SO_2 + O_2 \rightarrow SO_3$ sau đó $SO_3$ phản ứng với nước tạo thành $H_2SO_4$: $SO_3 + H_2O \rightarrow H_2SO_4$.
Mưa axit ($H_2SO_4$) ăn mòn các công trình bằng sắt: $Fe + H_2SO_4 \rightarrow FeSO_4 + H_2$.
Mưa axit ($H_2SO_4$) ăn mòn các công trình bằng đá ($CaCO_3$): $CaCO_3 + H_2SO_4 \rightarrow CaSO_4 + H_2O + CO_2$.