Câu hỏi:
Phần lớn năng lượng giải phóng trong phản ứng phân hạch là
Đáp án đúng: C
Chọn C. Phần lớn năng lượng giải phóng trong phản ứng phân hạch là động năng của các mảnh.
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
Tuyển Tập Đề Thi Tham Khảo Tốt Nghiệp THPT Năm 2025 - Vật Lí - Bộ Đề 06 là tài liệu ôn tập quan trọng dành cho học sinh lớp 12, giúp các em rèn luyện kỹ năng làm bài và chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi tốt nghiệp THPT 2025. Bộ đề được biên soạn theo định hướng của Bộ GD ĐT, bám sát chương trình học, bao gồm các chủ đề quan trọng như cơ học, điện học, quang học, dao động và sóng, vật lý hạt nhân… Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm phong phú, được thiết kế theo nhiều mức độ từ nhận biết, thông hiểu đến vận dụng và vận dụng cao, giúp học sinh làm quen với cấu trúc đề thi và phát triển kỹ năng phân tích, tư duy logic. Mỗi đề thi đều có đáp án chi tiết và hướng dẫn giải cụ thể, hỗ trợ học sinh tự đánh giá năng lực, xác định điểm mạnh và cải thiện điểm yếu trong quá trình ôn tập.
Câu hỏi liên quan
Dựa vào đồ thị E theo B đề cho, tính các tỉ số \(E/B\) ta thấy E (mV) = 106,1B nên với sai số dưới 10% ta có thể chọn E = 110B.
Đổ một lượng chất lỏng thứ nhất có khối lượng m, nhiệt dung riêng c, nhiệt độ t1 vào một chất lỏng thứ hai có khối lượng 2m, nhiệt dung riêng \(c/2\), nhiệt độ t2 với t2 > t1. Hai chất lỏng không tác dụng hóa học với nhau
Nhiệt độ của chất lỏng thứ nhất giảm xuống
Nhiệt độ của chất lỏng thứ hai tăng lên
Cho rằng chỉ có sự trao đổi nhiệt giữa hai chất lỏng là đáng kể thì nhiệt độ của hai chất lỏng khi bắt đầu có cân bằng nhiệt là \(\frac{{{t}_{2}}+{{t}_{1}}}{2}\)
Môi trường (cốc đựng chất lỏng, không khí) có nhiệt độ nhỏ hơn cả t1 và t2, sự trao đổi nhiệt giữa hai chất lỏng với môi trường là đáng kể, thì nhiệt độ của hai chất lỏng khi bắt đầu có cân bằng nhiệt lớn hơn \(\frac{{{t}_{2}}+{{t}_{1}}}{2}\)
a) Sai.
b) Sai.
c) Đúng.
Vì \({{Q}_{1}}={{Q}_{2}}{{m}_{1}}{{c}_{1}}\left( t-{{t}_{1}} \right)={{m}_{2}}{{c}_{2}}\left( {{t}_{2}}-t \right)t-{{t}_{1}}={{t}_{2}}-tt=\frac{{{t}_{1}}+{{t}_{2}}}{2}\).
d) Sai.
Vì có một phần nhiệt lượng truyền cho cốc đựng và không khí nên nhiệt độ của hai chất lỏng khi bắt đầu có cân bằng nhiệt phải nhỏ hơn \(\frac{{{t}_{2}}+{{t}_{1}}}{2}\).
Đoạn văn sau đây có nội dung dựa theo bài “Công dụng của bong bóng cá” trong sách Vật lí vui của Ia. I.Perelman (NXB Giáo Dục, năm 2010).
Quan niệm sau đây về cơ chế nổi lên và chìm xuống của cá đã được nhà khoa học Borenli người Italia nêu lên từ năm 1685. Muốn nổi lên, cá làm cho bóng bóng trong bụng phồng lên để lực đẩy Archimede tác dụng lên cá trở thành lớn hơn trọng lượng cá. Ngược lại, muốn chìm xuống, cá làm cho bong bóng xẹp xuống để lực đẩy Archimede tác dụng lên cá trở thành nhỏ hơn trọng lượng cá.
Mọi người đều nghĩ quan niệm trên là đúng. Phải hơn 200 năm sau mới có người đưa ra một quan niệm khác về cơ chế này. Cá không thể chủ động làm thay đổi thể tích của bong bóng cá vì khi giải phẫu bong bóng cá, người ta không thấy có mô cơ. Sự thay đổi thể tích của bóng bóng cá do đó là tự động tuân theo các định luật về chất khí, cụ thể là định luật Boyle.
Dựa vào đoạn văn trên và các kiến thức đã học về chất khí, hãy xác định xem ý nào đúng, ý nào sai trong các ý sau đây
Bong bóng cá không có tác dụng gì trong việc làm cho cá nổi lên hoặc chìm xuống
Chỉ cần dùng định luật Boyle là giải thích được cơ chế nổi lên và chìm xuống của cá
Khi cá dùng vây và đuôi để bơi lên thì bong bóng cá phồng lên làm cho lực đẩy Archimede tác dụng lên cá tăng giúp cá bơi lên mạnh hơn. Khi cá dùng vây và đuôi để lặn xuống thì bong bóng cá xẹp xuống làm cho lực đẩy Archimede tác dụng lên cá giảm giúp cá lặn xuống mạnh hơn
Cá chủ động bơi lên hoặc lặn xuống được chủ yếu là nhờ lực của vây và đuôi. Bong bóng cá chỉ có tác dụng hỗ trợ thêm cho việc bơi lên hoặc lặn xuống của cá
a) Sai.
Bong bóng cá có tác dụng trong việc làm cho cá nổi lên hoặc chìm xuống.
b) Sai.
Để có thể giải thích được cơ chế nổi lên và chìm xuống của cá ta cần phải dùng định luật Boyle, định luật Archimede và tính chất phụ thuộc vào độ sâu của áp suất chất lỏng.
c) Đúng.
Khi cá dùng vây và đuôi để bơi lên, áp suất tác dụng vào bong bóng cá giảm, bong bóng cá phồng lên, làm cho thể tích bong bóng cá tăng lên, kéo theo lực đẩy Archimede tác dụng lên cá tăng giúp cá bơi lên mạnh hơn. Ngược lại, khi cá dùng vây và đuôi để lặn xuống thì bong bóng cá xẹp xuống làm cho lực đẩy Archimede tác dụng lên cá giảm giúp cá lặn xuống mạnh hơn.
d) Đúng.
Cá chủ động bơi lên hoặc lặn xuống được chủ yếu là nhờ lực của vây và đuôi, còn bong bóng cá chỉ có tác dụng hỗ trợ thêm cho việc bơi lên hoặc lặn xuống của cá do sự phồng lên hoặc xẹp xuống của bong bóng cá.
Nối hai đầu cuộn dây dẫn kín với điện kế và cho chuyển động rơi tự do qua một nam châm như hình bên. Biết cảm ứng từ, đường sức từ của nam châm được mô tả như hình vẽ và khi bắt đầu chuyển động, kim điện kế chỉ vạch số 0.

Cuộn dây rơi tự do nên kim điện kế không bị lệch khỏi vạch số 0 khi đi qua đầu trên của nam châm
Thời điểm cuộn dây rơi đến giữa nam châm thì kim điện kế bị lệch xa nhất khỏi vạch số 0
Thời điểm cuộn dây rơi ra khỏi đầu dưới của nam châm thì kim điện kế chỉ vạch số 0
Chiều dòng điện cảm ứng xuất hiện tại thời điểm cuộn dây đi vào nam châm và cuộn dây đi ra khỏi nam châm là như nhau
a) Sai.
Vì cuộn dây rơi lại gần nam châm làm cho từ thông qua cuộn dây thay đổi nên trong cuộn dây có dòng điện cảm ứng, làm cho kim điện kế bị lệch khỏi vạch số 0.
b) Sai.
Vì thời điểm cuộn dây rơi đến giữa nam châm thì kim điện kế dịch về gần vạch số 0, sau đó, cuộn dây tiếp tục rơi thì kim điện kế lệch khỏi vạch số 0 nhưng theo chiều ngược lại.
c) Sai.
Vì thời điểm cuộn dây rơi ra khỏi đầu dưới của nam châm thì kim điện kế lại bị lệch khỏi vạch số 0.
d) Sai.
Vì chiều dòng điện cảm ứng xuất hiện tại thời điểm cuộn dây đi vào nam châm và cuộn dây đi ra khỏi nam châm là ngược nhau.

Hình bên mô tả một viên pin NanoTritium vừa mới sản xuất, là một loại pin hạt nhân tạo ra dòng điện từ các hạt beta phát ra từ nguồn phóng xạ Tritium. Tritium \({}_{{}}^{3}\text{T}\) là một đồng vị phóng xạ của hidro, mỗi hạt \({}_{{}}^{3}\text{T}\) phát ra một hạt electron và biến đổi thành một hạt \(\text{X}\) với chu kì bán rã 12,3 năm. Pin có công suất cực thấp, tuổi thọ rất cao do City Labs phát triển, thường được sử dụng cho các nhiệm vụ đòi hỏi yêu cầu cao như thiết bị y tế đặc biệt hoặc các chuyến du hành vũ trụ dài ngày,... Suất điện động của pin tỉ lệ thuận với độ phóng xạ. Lấy \(1~\text{Ci}=3,{{7.10}^{10}}~\text{Bq}\), khối lượng mol của Tritium là \(A=3~\text{g}\) và một năm có 365 ngày\(.\) Chỉ ra câu đúng, câu sai trong các câu sau
Mỗi hạt \({}_{{}}^{3}\text{T}\) có 1 proton và 3 neutron
Hạt \(\text{X}\) là hạt \({}_{2}^{3}\text{He}\)
Khối lượng tối thiểu của đồng vị phóng xạ \({}_{{}}^{3}\text{T}\) được cho vào pin là \(8,4~\text{mg}\)
Công suất của pin giảm đi 2 lần so với lúc pin vừa mới được sản xuất sau thời gian 6,15 năm
a) Sai.
Mỗi hạt \({}_{{}}^{3}\text{T}\) có 1 proton và 2 neutron.
b) Đúng.
Phương trình phóng xạ của tritium là \({}_{1}^{3}\text{T}\to {}_{-1}^{0}e+{}_{2}^{3}\text{He}\).
c) Sai.
Thông tin trên hình ảnh của pin cho thấy độ phóng xạ của mẫu là \(H=100~\text{Ci}\).
Khối lượng tối thiểu của đồng vị phóng xạ \({}_{{}}^{3}\text{T}\) được cho vào pin là
\(m=nA=\frac{N}{{{N}_{\text{A}}}}A=\frac{H/\lambda }{{{N}_{\text{A}}}}A=\frac{H/\left( \text{ln}2/\text{T} \right)}{{{N}_{\text{A}}}}A=\frac{HT}{{{N}_{\text{A}}}.\text{ln}2}A\)
\(=\frac{100.3,{{7.10}^{10}}.12,3.365.24.3600}{6,{{02.10}^{23}}.\text{ln}2}.3\approx 8,{{4.10}^{-4}}~\text{g}=0,84\text{ }\!\!~\!\!\text{ mg}.\)
d) Đúng.
Công suất \(P\) của pin tỉ lệ thuận với bình phương suất điện động của pin theo công thức \(P=\frac{{{e}^{2}}}{R}\). Suất điện động của pin tỉ lệ thuận với độ phóng xạ \(H\) của lượng chất phóng xạ. Do đó, ta có \(P\sim{{H}^{2}}\) hay \(H\sim\sqrt{P}\). Vì vậy, khi \(P\) giảm \(n\) lần thì \(H\) giảm \(\sqrt{n}\) lần.
Từ công thức \(H={{H}_{0}}{{2}^{-\frac{t}{T}}}\) ta suy ra
\(t=T\text{lo}{{\text{g}}_{2}}\frac{{{H}_{0}}}{H}=12,3.\text{lo}{{\text{g}}_{2}}\sqrt{2}=6,15~\text{n }\!\!\breve{\mathrm{a}}\!\!\text{ m}.\)

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Tiếng Anh 12 – I-Learn Smart World – Năm Học 2025-2026

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Tiếng Anh 12 – Global Success – Năm Học 2025-2026

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Hóa Học 12 – Kết Nối Tri Thức – Năm Học 2025-2026

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Hóa Học 12 – Chân Trời Sáng Tạo – Năm Học 2025-2026

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Công Nghệ 12 – Kết Nối Tri Thức – Năm Học 2025-2026

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Địa Lí 12 – Chân Trời Sáng Tạo – Năm Học 2025-2026
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.


