Câu hỏi:
PHẦN III. Câu trắc nghiệm yêu cầu trả lời ngắn. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 6.
Xét phản ứng của acetone với iodine:
Phản ứng có hệ số nhiệt độ trong khoảng từ đến là 2,5. Nếu ở phản ứng có tốc độ 0,036 mol/(L.h) thì ở , phản ứng có tốc độ là bao nhiêu mol/(L.h)?
Đáp án đúng:
$v_2 = v_1 * \gamma^{\frac{T_2 - T_1}{10}}$
Trong đó:
- $v_1$ là tốc độ phản ứng ở nhiệt độ $T_1$
- $v_2$ là tốc độ phản ứng ở nhiệt độ $T_2$
- $\gamma$ là hệ số nhiệt độ Van't Hoff
Áp dụng vào bài toán:
$v_{45} = 0.036 * 2.5^{\frac{45-35}{10}} = 0.036 * 2.5^1 = 0.09$ mol/(L.h). Vì vậy không có đáp án đúng trong các lựa chọn.
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
Câu hỏi liên quan
- Albumin (protein) - do có các liên kết peptide có khả năng tạo phức với $Cu^{2+}$
- Ethylamine (amine) - do có nhóm $-NH_2$ có khả năng tạo phức với $Cu^{2+}$
- Fructose (monosaccharide) - do có các nhóm $-OH$ kề nhau có khả năng tạo phức với $Cu^{2+}$
Saccharose (disaccharide) cũng có các nhóm -OH nhưng khả năng tạo phức kém hơn so với các chất trên, và trong điều kiện thường thì không hòa tan được $Cu(OH)_2$.
Vậy có 3 dung dịch hòa tan được $Cu(OH)_2$.
- Nếu X là este: $HCOOC_3H_7$, $CH_3COOC_2H_5$, $C_2H_5COOCH_3$ (3 đồng phân).
- Nếu X là axit: $CH_3CH_2CH_2COOH$, $(CH_3)_2CHCOOH$ (2 đồng phân).
Vậy tổng số đồng phân là 3 + 2 = 5.
$2Na_2S_2O_3 + I_2 \rightarrow 2NaI + Na_2S_4O_6$
Số mol $Na_2S_2O_3$ là: $n_{Na_2S_2O_3} = 0.15 imes 0.012 = 0.0018$ mol
Số mol $I_2$ là: $n_{I_2} = \frac{1}{2} n_{Na_2S_2O_3} = \frac{1}{2} imes 0.0018 = 0.0009$ mol
Ta có phương trình phản ứng:
$6KI + 8HNO_3 \rightarrow 6KNO_3 + 2NO + 3I_2 + 4H_2O$
Số mol $HNO_3$ là: $n_{HNO_3} = \frac{8}{3} n_{I_2} = \frac{8}{3} imes 0.0009 = 0.0024$ mol
Nồng độ $HNO_3$ là: $x = \frac{n}{V} = \frac{0.0024}{0.015} = 0.16$ M
Vậy đáp án gần nhất là 0,12.
Khối lượng một túi nilon là: m = D * V = 0,95 * 12 = 11,4 g.
Khối lượng 100000 túi nilon là: M = 100000 * 11,4 = 1140000 g = 1140 kg.
Khối lượng PE cần dùng (chưa tính hiệu suất) là: m_PE = 1140 / 0,95 = 1200 kg.
Số mol ethylene cần dùng để tạo ra 1200 kg PE là: n = 1200000 / 28 (mol).
Khối lượng ethylene cần dùng (chưa tính hiệu suất) là: m_C2H4 = (1200000 / 28) * 28 = 1200000 g = 1200 kg.
Do hiệu suất phản ứng trùng hợp là 60% và hiệu suất chuyển nhựa thành túi là 95% nên khối lượng ethylene cần dùng là:
m_tt = 1200 / (0,6 * 0,95) = 2105,263 kg.
Vậy khối lượng nguyên liệu ethylene cần dùng để sản xuất 100000 túi là: 2105,263 kg ≈ 4.94 tấn.
Phân tích quá trình điện phân:
Ban đầu, xảy ra điện phân $CuSO_4$:
$Cu^{2+} + 2e \rightarrow Cu$
$2H_2O \rightarrow 4H^+ + O_2 + 4e$
Sau khi hết $Cu^{2+}$, xảy ra điện phân $NaCl$:
$2Cl^- \rightarrow Cl_2 + 2e$
$2H_2O \rightarrow 2H_2 + O_2 + 4e$ (nếu có)
Từ bảng số liệu:
* Trong khoảng thời gian từ t đến t + 17370 (giây), lượng Cu tăng từ 0,06 mol lên 0,075 mol, tức là có thêm 0,015 mol Cu. Số mol electron trao đổi là $2 * 0,015 = 0,03$ mol.
* Lượng khí tăng từ a lên a + 0,075 mol, tức là có thêm 0,075 mol khí.
Tính toán:
* Ở thời điểm 3t, lượng Cu là 0,075 mol (không đổi so với thời điểm t + 17370), chứng tỏ $Cu^{2+}$ đã điện phân hết trước thời điểm t + 17370. Suy ra từ thời điểm t + 17370 đến 3t chỉ xảy ra điện phân NaCl và nước
* Tại thời điểm t, số mol $Cu$ là 0.06 mol. Vậy số mol electron trao đổi để tạo ra lượng $Cu$ này là: $n_e = 2 * n_{Cu} = 2 * 0.06 = 0.12$ mol.
* Vì tại thời điểm t+17370, số mol $Cu$ là 0.075 mol. Suy ra số mol $Cu$ đã được điện phân hết. $n_e = 2 * n_{Cu} = 2 * 0.075 = 0.15$ mol.
* Từ t đến t + 17370, số mol khí tăng thêm là 0.075 mol. Số mol $Cu$ tăng thêm là 0.015 mol. Vậy số mol electron trao đổi là: $0.5 * (t+17370 - t) / 96500 = 0.03 + 4*0.075$. Ta có: $0.5 * 17370 / 96500 = 0.03 + 0.3$. Vậy $0.09 = 0.33$. Điều này mâu thuẫn.
* Từ t+17370 đến 3t, số mol $Cu$ không đổi là 0.075 mol. Số mol khí tăng thêm là $4.5a - (a + 0.075) = 3.5a - 0.075$.
Nhận xét: Do đề bài không cung cấp đủ thông tin hoặc bảng số liệu có vấn đề, không thể tính chính xác số mol NaCl trong X.
Alcohol là loại hợp chất hữu cơ có nhiều ứng dụng: ethanol là chất dùng để sản xuất ethylene glycol, glycerol dùng làm chất chống đông động cơ ô tô ở các nước xứ lạnh, làm dung môi; sản xuất đồ uống có cồn,..
Trong phòng thí nghiệm, có thể điều chế một lượng nhỏ ethylene bằng cách đun ethyl alcohol với dung dịch sulfuric acid đặc ở
Hợp chất no, mạch hở X có phần trăm khối lượng carbon, hydrogen và oxygen lần lượt bằng 37,5%, 12,5% và 50,0% là alcohol

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Tiếng Anh 12 – I-Learn Smart World – Năm Học 2025-2026

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Tiếng Anh 12 – Global Success – Năm Học 2025-2026

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Hóa Học 12 – Kết Nối Tri Thức – Năm Học 2025-2026

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Hóa Học 12 – Chân Trời Sáng Tạo – Năm Học 2025-2026

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Công Nghệ 12 – Kết Nối Tri Thức – Năm Học 2025-2026

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Địa Lí 12 – Chân Trời Sáng Tạo – Năm Học 2025-2026
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.