Câu hỏi:
Ở nước ta hiện nay, chính sách nào dưới đây là nội dung cơ bản của hệ thống an sinh xã hội?
Đáp án đúng: B
- Chính sách gia tăng dân số không phải là một phần của hệ thống an sinh xã hội.
- Chính sách giáo dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhưng không phải là nội dung cơ bản của hệ thống an sinh xã hội.
- Chính sách khoa học và công nghệ thúc đẩy sự phát triển kinh tế, nhưng không phải là nội dung cơ bản của hệ thống an sinh xã hội.
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
Câu hỏi liên quan
Phần II. TRẮC NGHIỆM LỰA CHỌN ĐÚNG – SAI.
Em hãy lựa chọn đúng hoặc sai khi nói về an sinh xã hội trong mỗi ý a, b, c, d.
Ông Sơn nghỉ việc sau 5 năm làm việc tại công ty và không đóng thêm bảo hiểm xã hội. Ông muốn nhận trợ cấp thất nghiệp. Ông Sơn có quyền nhận trợ cấp thất nghiệp từ quỹ bảo hiểm xã hội
Chị Hương đang mang thai và làm việc ở một công ty đã đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ. Chị Hương có thể nhận trợ cấp thai sản từ quỹ bảo hiểm xã hội. Chị Hương có quyền nhận trợ cấp thai sản
Anh Nam bị tai nạn giao thông và không thể làm việc trong 2 tháng. Anh đã đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ. Anh Nam có thể nhận trợ cấp ốm đau trong thời gian nghỉ làm
Chị Hoa làm việc tại công ty và không tham gia vào bảo hiểm xã hội. Khi bị bệnh, chị không nhận được hỗ trợ từ quỹ bảo hiểm xã hội. Chị Hoa có quyền nhận trợ cấp y tế từ quỹ bảo hiểm xã hội
a. Ông Sơn cần đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ thời gian quy định (thường là 12 tháng trong vòng 24 tháng trước khi nghỉ việc) để đủ điều kiện nhận trợ cấp thất nghiệp. Vì ông Sơn chỉ làm 5 năm và sau đó không đóng thêm bảo hiểm, ông có thể không đủ điều kiện. Do đó, phát biểu này sai.
b. Chị Hương đang mang thai và làm việc ở một công ty đã đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ. Chị Hương có thể nhận trợ cấp thai sản từ quỹ bảo hiểm xã hội. Chị Hương có quyền nhận trợ cấp thai sản, vậy phát biểu này đúng.
c. Anh Nam bị tai nạn giao thông và không thể làm việc trong 2 tháng. Anh đã đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ. Anh Nam có thể nhận trợ cấp ốm đau trong thời gian nghỉ làm, vậy phát biểu này đúng.
d. Chị Hoa làm việc tại công ty và không tham gia vào bảo hiểm xã hội. Khi bị bệnh, chị không nhận được hỗ trợ từ quỹ bảo hiểm xã hội. Chị Hoa có quyền nhận trợ cấp y tế từ quỹ bảo hiểm xã hội. Vì chị Hoa không tham gia bảo hiểm xã hội nên không có quyền nhận trợ cấp y tế từ quỹ bảo hiểm xã hội, vậy phát biểu này sai.
Đọc tình huống dưới đây, em hãy lựa chọn đúng sai cho các nhận xét a, b, c, d.
Thông tin. Bảo đảm nước sạch cho nhân dân là một nhiệm vụ và mục tiêu quan trọng mang tầm quốc gia. Luật bảo vệ môi trường năm 2014 đã quy định về bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư, hộ gia đình và quản lý chất thải, nước thải. Chính phủ đã ban hành Chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012-2015; Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, với mục tiêu tổng thể là đảm bảo người dân nông thôn được quyền tiếp cận sử dụng dịch vụ cấp nước sạch công bằng, thuận lợi, an toàn với chi phí hợp lý; phấn đấu đến năm 2030 có 65% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn với số lượng tối thiểu 60 lít/người/ngày; đến năm 2045, phấn đấu 100% người dân nông thôn được sử dụng nước sạch và vệ sinh an toàn, bền vững
Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch là nội dung của chính sách việc làm, xóa đói giảm nghèo
Vấn đề nước sạch vừa là vấn đề an sinh xã hội vừa là vấn đề chất lượng sống của người dân
Chỉ tiêu về nước sạch và vệ sinh môi trường là một chi tiêu quan trọng đánh giá sự tăng trưởng kinh tế
Giải quyết vấn đề nước sạch cũng chính là thực hiện tốt quyền con người
a) Sai. Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch tập trung vào cải thiện điều kiện sống và sức khỏe, không trực tiếp là chính sách việc làm hoặc xóa đói giảm nghèo.
b) Đúng. Nước sạch là yếu tố cơ bản của an sinh xã hội và ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống.
c) Sai. Chỉ tiêu về nước sạch và vệ sinh môi trường là một chỉ số quan trọng về phát triển xã hội và sức khỏe cộng đồng, không phải là chỉ số trực tiếp đánh giá tăng trưởng kinh tế.
d) Đúng. Tiếp cận nước sạch là một quyền cơ bản của con người, đảm bảo sức khỏe và điều kiện sống tối thiểu.
Khái Niệm Về Bảo Hiểm
Bảo hiểm là một cơ chế tài chính nhằm chuyển giao và phân tán rủi ro (rủi ro tổn thất) từ cá nhân, tổ chức (người tham gia bảo hiểm) sang một tổ chức chuyên nghiệp (doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức bảo hiểm xã hội) thông qua việc đóng góp một khoản phí.
Bản chất: Là sự chia sẻ rủi ro và bồi thường thiệt hại. Khi sự kiện bảo hiểm (rủi ro đã thỏa thuận) xảy ra, tổ chức bảo hiểm sẽ chi trả hoặc bồi thường một khoản tiền để khắc phục hậu quả, giúp người tham gia khắc phục khó khăn tài chính.
Nguyên tắc cốt lõi: Lấy số đông bù cho số ít (nguyên tắc phân tán rủi ro).
Vai Trò Của Bảo Hiểm Về Kinh Tế
Bảo hiểm là một công cụ quản lý rủi ro và là một trụ cột của hệ thống an sinh xã hội, có tác động lớn đến sự ổn định và phát triển của nền kinh tế quốc gia:
1. Ổn Định Tài Chính và Phục Hồi Sản Xuất
Bù đắp tổn thất: Bảo hiểm giúp bù đắp các tổn thất tài chính đột ngột do rủi ro (thiên tai, tai nạn, hỏa hoạn...), ngăn chặn nguy cơ cá nhân, gia đình hoặc doanh nghiệp bị kiệt quệ tài chính.
Đảm bảo liên tục: Giúp các doanh nghiệp nhanh chóng phục hồi hoạt động sản xuất, kinh doanh sau khi gặp thiệt hại, từ đó giữ vững sự ổn định và liên tục của nền kinh tế.
2. Công Cụ Huy Động và Cung Cấp Nguồn Vốn Lớn
Huy động vốn nhàn rỗi: Phí bảo hiểm được thu hàng kỳ, tạo thành một quỹ dự trữ khổng lồ từ nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội.
Cung cấp vốn dài hạn: Quỹ bảo hiểm được sử dụng để đầu tư trở lại vào nền kinh tế (mua trái phiếu chính phủ, đầu tư vào cơ sở hạ tầng, các dự án phát triển...). Đây là nguồn vốn dài hạn quan trọng, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế (GDP).
3. Hỗ Trợ Tín Dụng và Thúc Đẩy Thương Mại
Đảm bảo cho vay: Khi tài sản được bảo hiểm, rủi ro đối với tài sản thế chấp giảm, giúp các ngân hàng cung cấp tín dụng (cho vay vốn) cho doanh nghiệp và cá nhân một cách dễ dàng hơn.
Phát triển thương mại quốc tế: Các loại bảo hiểm như bảo hiểm hàng hóa, bảo hiểm tín dụng xuất khẩu giúp giảm thiểu rủi ro cho các giao dịch xuyên quốc gia, qua đó khuyến khích hoạt động xuất nhập khẩu phát triển.
4. Góp Phần Thực Hiện Chính Sách An Sinh Xã Hội
Trụ cột an sinh: Bảo hiểm xã hội (BHXH) cung cấp lương hưu và các trợ cấp thay thế thu nhập (ốm đau, tai nạn lao động), còn Bảo hiểm y tế (BHYT) giúp giảm gánh nặng chi phí khám chữa bệnh.
Các chính sách này giúp ổn định đời sống xã hội, bảo vệ người lao động và các nhóm yếu thế, từ đó phát triển nguồn nhân lực bền vững cho kinh tế.
Trường hợp a: Anh H tham gia nhiều loại bảo hiểm
1/ Lợi ích khi anh H tham gia các loại hình bảo hiểm
- Việc anh H tham gia đầy đủ các loại bảo hiểm bắt buộc và mua thêm bảo hiểm con người mang lại sự bảo vệ toàn diện về tài chính và sức khỏe, giúp anh và gia đình an tâm trước các rủi ro:
- Bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc: Đảm bảo thu nhập thay thế khi anh H không may gặp rủi ro lao động (tai nạn, bệnh nghề nghiệp), ốm đau, thai sản, và quan trọng nhất là được hưởng lương hưu để đảm bảo cuộc sống khi về già.
- Bảo hiểm y tế (BHYT) bắt buộc: Giúp anh giảm gánh nặng chi phí khám chữa bệnh, đặc biệt là các chi phí lớn khi điều trị nội trú hoặc bệnh hiểm nghèo.
- Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN): Hỗ trợ anh một khoản trợ cấp thất nghiệp khi mất việc, đồng thời cung cấp dịch vụ tư vấn, giới thiệu việc làm và hỗ trợ học nghề, giúp anh nhanh chóng ổn định và tìm công việc mới.
- Bảo hiểm con người (Công ty Z): Cung cấp một nguồn bảo vệ tài chính bổ sung, đảm bảo các mục tiêu tài chính dài hạn (như giáo dục con cái, hưu trí) và bù đắp thu nhập lớn nếu rủi ro tử vong hoặc thương tật xảy ra.
2/ Quyền lợi bảo hiểm nếu anh H không may qua đời
Gia đình anh H có quyền được hưởng quyền lợi bảo hiểm từ cả hai nguồn: Bảo hiểm xã hội bắt buộc (chế độ Tử tuất) và Bảo hiểm con người của Công ty Z.
Quyền lợi từ Bảo hiểm xã hội (Chế độ Tử tuất):
- Trợ cấp mai táng: Một khoản trợ cấp bằng 10 tháng lương cơ sở tại thời điểm anh H qua đời, chi trả cho người lo mai táng.
- Trợ cấp tuất hàng tháng hoặc tuất một lần: Gia đình sẽ được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nếu có thân nhân phụ thuộc (con dưới 18 tuổi, vợ/chồng không có khả năng lao động...) hoặc được nhận trợ cấp tuất một lần nếu không có thân nhân thuộc diện trên hoặc thân nhân lựa chọn nhận một lần.
Quyền lợi từ Bảo hiểm con người (Công ty Z):
Người thụ hưởng được chỉ định trong hợp đồng (thường là vợ/chồng hoặc con cái) sẽ nhận được toàn bộ số tiền bảo hiểm đã thỏa thuận. Đây là khoản tiền nhằm bù đắp thu nhập bị mất của người trụ cột.
Trường hợp b: Ông T không đóng BHXH cho người lao động
Nhận xét về việc làm của ông T
Việc ông T (chủ doanh nghiệp X) không đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc cho 12 công nhân làm việc theo hợp đồng 6 tháng là hành vi vi phạm nghiêm trọng Luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.
Theo quy định, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 01 tháng trở lên thuộc diện phải tham gia BHXH bắt buộc. Ông T đã trốn tránh nghĩa vụ đóng góp, vi phạm nguyên tắc an sinh xã hội, dù những người này chỉ là lao động thời vụ.
Ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động
Hành vi của ông T tước đoạt các quyền lợi an sinh xã hội cơ bản của 12 người lao động, dẫn đến những ảnh hưởng tiêu cực sau:
- Mất quyền hưởng trợ cấp ngắn hạn: Họ không được hưởng các chế độ trợ cấp thay thế thu nhập khi gặp rủi ro trong thời gian làm việc như: trợ cấp ốm đau, thai sản (nếu có), và trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Nếu rủi ro xảy ra, họ phải tự gánh chịu mọi chi phí y tế và mất thu nhập.
- Mất quyền hưởng Bảo hiểm thất nghiệp: Khi hết hợp đồng 6 tháng và mất việc, họ không được nhận trợ cấp thất nghiệp hoặc các dịch vụ hỗ trợ tìm việc làm, khiến họ gặp khó khăn hơn trong việc tái hòa nhập thị trường lao động.
- Thiếu hụt thời gian đóng BHXH dài hạn: Thời gian làm việc 6 tháng này không được tính vào tổng thời gian đóng BHXH. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tích lũy đủ 20 năm để hưởng lương hưu và các quyền lợi Tử tuất cho gia đình khi họ về già, làm giảm sự đảm bảo an sinh lâu dài.
- A. Tăng trưởng kinh tế là một phần của phát triển bền vững, vì nó cung cấp nguồn lực để giải quyết các vấn đề xã hội và môi trường.
- B. Tăng trưởng kinh tế tạo ra việc làm và thu nhập, cải thiện mức sống và tạo động lực cho phát triển xã hội.
- C. Tăng trưởng kinh tế là điều kiện cần thiết để phát triển bền vững, vì nó cung cấp nguồn lực để đầu tư vào giáo dục, y tế, cơ sở hạ tầng và bảo vệ môi trường.
- D. Tăng trưởng kinh tế không phải là yếu tố bên ngoài, mà là một phần không thể thiếu của phát triển bền vững. Phát triển bền vững bao gồm cả tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.
Vậy đáp án đúng là D.
Khi đánh giá sự phát triển kinh tế, người ta không căn cứ vào sự tăng lên của yếu tố nào dưới đây?

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Tiếng Anh 12 – I-Learn Smart World – Năm Học 2025-2026

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Tiếng Anh 12 – Global Success – Năm Học 2025-2026

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Hóa Học 12 – Kết Nối Tri Thức – Năm Học 2025-2026

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Hóa Học 12 – Chân Trời Sáng Tạo – Năm Học 2025-2026

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Công Nghệ 12 – Kết Nối Tri Thức – Năm Học 2025-2026

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Địa Lí 12 – Chân Trời Sáng Tạo – Năm Học 2025-2026
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.