Trả lời:
Đáp án đúng: D
Cấu hình electron của X có dạng: $1s^22s^22p^63s^23p^1$.
Vì electron cuối cùng điền vào phân lớp p nên X là nguyên tố p.
Vì electron cuối cùng điền vào phân lớp p nên X là nguyên tố p.
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng:
Câu hỏi này yêu cầu tính số proton, neutron và electron của nguyên tử Iron (Fe).
Vậy số proton là 26, số electron là 26, và số neutron là 30.
- Số proton (p) bằng với điện tích hạt nhân, vậy $p = 26$.
- Số electron (e) trong một nguyên tử trung hòa về điện bằng số proton, vậy $e = 26$.
- Số neutron (n) được tính bằng số khối (A) trừ đi số proton (Z), vậy $n = A - Z = 56 - 26 = 30$.
Vậy số proton là 26, số electron là 26, và số neutron là 30.
Câu 30:
Viết kí hiệu nguyên tử iron
Lời giải:
Đáp án đúng:
Dựa vào bảng biến thiên, ta thấy hàm số nghịch biến (đi xuống) trên khoảng $(-1; 0)$.
Lời giải:
Đáp án đúng:
Câu hỏi này không phải là trắc nghiệm, do đó không có các lựa chọn (options) và câu trả lời (answer) theo dạng lựa chọn. Đây là một câu hỏi tự luận yêu cầu viết cấu hình electron và xác định số electron độc thân.
* Aluminium (Z = 13):
* Cấu hình electron: $1s^22s^22p^63s^23p^1$
* Biểu diễn theo ô orbital: $3p$ có 1 electron độc thân.
* Số electron độc thân: 1
* Phosphorus (Z = 15):
* Cấu hình electron: $1s^22s^22p^63s^23p^3$
* Biểu diễn theo ô orbital: $3p$ có 3 electron độc thân.
* Số electron độc thân: 3
* Aluminium (Z = 13):
* Cấu hình electron: $1s^22s^22p^63s^23p^1$
* Biểu diễn theo ô orbital: $3p$ có 1 electron độc thân.
* Số electron độc thân: 1
* Phosphorus (Z = 15):
* Cấu hình electron: $1s^22s^22p^63s^23p^3$
* Biểu diễn theo ô orbital: $3p$ có 3 electron độc thân.
* Số electron độc thân: 3
Lời giải:
Đáp án đúng:
Để xác định vị trí của Phosphorus trong bảng tuần hoàn, ta cần xác định số proton (Z) của nó.
Gọi:
- Số proton là P
- Số neutron là N
- Số electron là E
Theo đề bài, ta có:
1. P + N + E = 46 (tổng số hạt)
2. (P + E) - N = 14 (số hạt mang điện nhiều hơn số hạt không mang điện)
Vì số proton bằng số electron trong nguyên tử (P = E), ta có thể viết lại phương trình 1 và 2 như sau:
1. 2P + N = 46
2. 2P - N = 14
Cộng hai phương trình lại, ta được:
4P = 60
=> P = 15
Vậy số proton của Phosphorus là 15. Điều này có nghĩa là:
- Phosphorus thuộc ô số 15 trong bảng tuần hoàn.
- Phosphorus thuộc chu kỳ 3 (vì có 3 lớp electron).
- Phosphorus thuộc nhóm VA (vì có 5 electron lớp ngoài cùng).
Vậy, Phosphorus nằm ở ô số 15, chu kỳ 3, nhóm VA trong bảng tuần hoàn.
Gọi:
- Số proton là P
- Số neutron là N
- Số electron là E
Theo đề bài, ta có:
1. P + N + E = 46 (tổng số hạt)
2. (P + E) - N = 14 (số hạt mang điện nhiều hơn số hạt không mang điện)
Vì số proton bằng số electron trong nguyên tử (P = E), ta có thể viết lại phương trình 1 và 2 như sau:
1. 2P + N = 46
2. 2P - N = 14
Cộng hai phương trình lại, ta được:
4P = 60
=> P = 15
Vậy số proton của Phosphorus là 15. Điều này có nghĩa là:
- Phosphorus thuộc ô số 15 trong bảng tuần hoàn.
- Phosphorus thuộc chu kỳ 3 (vì có 3 lớp electron).
- Phosphorus thuộc nhóm VA (vì có 5 electron lớp ngoài cùng).
Vậy, Phosphorus nằm ở ô số 15, chu kỳ 3, nhóm VA trong bảng tuần hoàn.
Lời giải:
Đáp án đúng:
Câu hỏi này yêu cầu phân loại nguyên tố P dựa trên cấu hình electron và tính chất hóa học. Để trả lời câu hỏi này, cần cung cấp thông tin về cấu hình electron của P (Phosphorus) và các tính chất hóa học đặc trưng của nó, từ đó xác định vị trí của nó trong bảng tuần hoàn và vai trò của nó trong các phản ứng hóa học.