Đổi vận tốc ban đầu từ km/h sang m/s: $v_0 = 54 \text{ km/h} = 54 \times \frac{1000}{3600} \text{ m/s} = 15 \text{ m/s}$. Xe dừng lại sau 7,5 giây, vậy $v = 0$ sau thời gian $t = 7.5 \text{ s}$. Gia tốc của xe là: $a = \frac{v - v_0}{t} = \frac{0 - 15}{7.5} = -2 \text{ m/s}^2$. Độ giảm vận tốc mỗi giây là giá trị tuyệt đối của gia tốc: $|a| = 2 \text{ m/s}$. Đổi đơn vị sang km/h: $2 \text{ m/s} = 2 \times \frac{3600}{1000} \text{ km/h} = 7.2 \text{ km/h}$. Vậy, mỗi giây vận tốc xe giảm 7,2 km/h.
a) Đúng. Chuyển động rơi tự do có quỹ đạo là đường thẳng đứng.
b) Sai. Thời gian rơi được tính theo công thức: $t = \sqrt{\frac{2h}{g}} = \sqrt{\frac{2*160}{10}} = \sqrt{32} \approx 5.66 s$.
c) Sai. Vận tốc khi chạm đất là: $v = gt = 10 * 5.66 = 56.6 m/s$. Gọi $t_1$ là thời điểm trước khi chạm đất 1 giây. $t_1 = t - 1 = 4.66 s$. Vận tốc tại thời điểm $t_1$ là $v_1 = gt_1 = 10 * 4.66 = 46.6 m/s$. Độ biến thiên vận tốc trong 1 giây cuối cùng là: $\Delta v = v - v_1 = 56.6 - 46.6 = 10 m/s$.
d) Sai. Công thức rơi tự do không sai. Sai số trong thí nghiệm có thể do nhiều yếu tố như lực cản của không khí, sai số dụng cụ đo,...
a) Sai. Sau 2 phút = 120 s, người A đi được quãng đường là $s = v*t = 2 * 120 = 240 m$
b) Đúng. Sau 2 phút = 120 s, người B đi được quãng đường (cũng là độ dịch chuyển vì đi theo đường thẳng) là $s = v*t = 2 * 120 = 240 m$
c) Đúng. Vận tốc của A so với B là vận tốc tương đối. Vì A đi hướng Bắc, B đi hướng Đông, hai hướng vuông góc nhau, nên độ lớn vận tốc tương đối là $v_{AB} = \sqrt{v_A^2 + v_B^2} = \sqrt{2^2 + 2^2} = \sqrt{8} \approx 2.83 m/s$
d) Sai. Hướng vận tốc của A so với B là hướng Đông Bắc (45 độ)