Câu hỏi:
Một vật chuyển động thẳng biến đổi đều với phương trình chuyển động là:\(x = 20 + 4t + {t^2}\) (m; s). Phương trình đường đi và phương trình vận tốc của vật là
B. s = t + t2; v = 4 + 2t (m; s; m/s).
C. s = 1t + t2; v = 3 + 2t (m; s; m/s).
D. s = 4t + t2; v = 2t (m; s; m/s).
Trả lời:
Đáp án đúng: A
Phương trình chuyển động thẳng biến đổi đều có dạng: $x = x_0 + v_0t + \frac{1}{2}at^2$
So sánh với phương trình đề bài cho: $x = 20 + 4t + t^2$, ta có:
Phương trình vận tốc của chuyển động thẳng biến đổi đều là: $v = v_0 + at = 4 + 2t$ (m/s).
Vậy đáp án đúng là **A.**
So sánh với phương trình đề bài cho: $x = 20 + 4t + t^2$, ta có:
- $x_0 = 20$ m (vị trí ban đầu)
- $v_0 = 4$ m/s (vận tốc ban đầu)
- $\frac{1}{2}a = 1 => a = 2$ m/s² (gia tốc)
Phương trình vận tốc của chuyển động thẳng biến đổi đều là: $v = v_0 + at = 4 + 2t$ (m/s).
Vậy đáp án đúng là **A.**
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Đổi vận tốc:
Áp dụng công thức liên hệ giữa gia tốc, vận tốc và quãng đường:
$v_2^2 - v_1^2 = 2as$
$10^2 - 6^2 = 2a(64)$
$64 = 128a$
$a = 0.5 \text{ m/s}^2$
Quãng đường tàu đi được từ khi bắt đầu chuyển động đến khi đạt tốc độ 36 km/h:
$v_2^2 - v_0^2 = 2aS$
$10^2 - 0^2 = 2(0.5)S$
$100 = S$
$S = 100 \text{ m}$
- $v_1 = 21.6 \text{ km/h} = 6 \text{ m/s}$
- $v_2 = 36 \text{ km/h} = 10 \text{ m/s}$
Áp dụng công thức liên hệ giữa gia tốc, vận tốc và quãng đường:
$v_2^2 - v_1^2 = 2as$
$10^2 - 6^2 = 2a(64)$
$64 = 128a$
$a = 0.5 \text{ m/s}^2$
Quãng đường tàu đi được từ khi bắt đầu chuyển động đến khi đạt tốc độ 36 km/h:
$v_2^2 - v_0^2 = 2aS$
$10^2 - 0^2 = 2(0.5)S$
$100 = S$
$S = 100 \text{ m}$