Câu hỏi:
Màu da ở người do ít nhất 3 gene (A, B, C) quy định theo kiểu tương tác cộng gộp. Kiểu gene có 1 allele trội thì tế bào của cơ thể tổng hợp được ít sắc tố mêlanin. Cơ thể có cả 6 allele trội sẽ tổng hợp được lượng sắc tố mêlanin cao gấp 6 lần so với cơ thể chỉ có 1 allele trội, do đó da sẽ có màu đen thẫm nhất. Kiểu gene không chứa allele trội nào thì da có màu trắng. Theo lý thuyết, một cặp vợ chồng đều có da nâu đen và cùng mang kiểu gene AaBbCc sinh con có da trắng chiếm tỉ lệ bao nhiêu?
Đáp án đúng:
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
Câu hỏi liên quan
- Hiệu suất sinh thái giữa bậc 1 (cỏ) và bậc 2 (sâu): $\frac{55.10^5}{36.10^6} * 100% = 15,28%$
- Hiệu suất sinh thái giữa bậc 2 (sâu) và bậc 3 (chim ăn sâu): $\frac{6,7.10^5}{55.10^5} * 100% = 12,18%$
- Hiệu suất sinh thái giữa bậc 3 (chim ăn sâu) và bậc 4 (rắn): $\frac{7,5.10^4}{6,7.10^5} * 100% = 11,19%$
- Hiệu suất sinh thái giữa bậc 4 (rắn) và bậc 5 (đại bàng): $\frac{7,2.10^3}{7,5.10^4} * 100% = 9,6%$
Vậy hiệu suất sinh thái thấp nhất là giữa bậc 4 (rắn) và bậc 5 (đại bàng).
=> 1 cặp gen nằm trên 1 NST và 2 cặp gen còn lại nằm trên NST khác
Vì vậy ta có phép lai: Aa x Aa, BbDd x BbDd
Để có cây có 1 alen trội ở F1 ta có các trường hợp sau:
- TH1: AAbbdd, Aabbdd, AabbDd => Tỉ lệ = 1/4 * 1/4 = 1/16
- TH2: aaBBDd, aaBbDD, aaBBDD, aabbDD, aabbDd, aabbdd, aaBbdd=> Tỉ lệ = 1/4 * (1/4 + 1/4 + 1/4)=3/16
* Vậy tỉ lệ cây có 1 alen trội = 1/16 + 3/16 = 4/16 = 1/4
* Xác định quy luật di truyền và kiểu gen của các thành viên:
* Bệnh A: Nhìn vào phả hệ, bố mẹ (I.1 và I.2) không bị bệnh A sinh ra con gái (II.5) bị bệnh A. Suy ra, bệnh A do gene lặn nằm trên NST thường quy định.
* Bệnh B: Theo đề, I.1 không mang allele gây bệnh B. Bệnh B biểu hiện ở đời con (II.4) mà không biểu hiện ở bố mẹ (I.1, I.2), bệnh B do gene lặn trên NST thường quy định.
* Quy ước: Gene A, a quy định bệnh A. Gene B, b quy định bệnh B.
* Xác định kiểu gen của III.12 và III.13:
* III.12: Có bố mẹ (II.6 và II.7) đều dị hợp về cả hai gene (AaBb). III.12 không bị bệnh A và bệnh B, nên kiểu gen của III.12 có dạng (A-B-). Xét từng bệnh:
* Về bệnh A: P: Aa x Aa -> 1AA : 2Aa : 1aa. Vì III.12 không bị bệnh A, nên có kiểu gen AA hoặc Aa. Xác suất có kiểu gen AA là 1/3, Aa là 2/3.
* Về bệnh B: P: Bb x Bb -> 1BB : 2Bb : 1bb. Vì III.12 không bị bệnh B, nên có kiểu gen BB hoặc Bb. Xác suất có kiểu gen BB là 1/3, Bb là 2/3.
* Vậy III.12 có kiểu gen: (1/3 AA : 2/3 Aa)(1/3 BB : 2/3 Bb)
* III.13: Có con (IV.1) bị cả bệnh A và B (aa, bb). Nên kiểu gen của III.13 là AaBb
* Tính xác suất sinh con trai đầu lòng không bị bệnh A và không bị bệnh B:
* P: (1/3 AA : 2/3 Aa)(1/3 BB : 2/3 Bb) x AaBb
* Tính riêng từng bệnh:
* Bệnh A: (1/3 AA : 2/3 Aa) x Aa -> (1/3 AA x Aa) + (2/3 Aa x Aa) = 1/3(1/2 AA : 1/2 Aa) + 2/3 (1/4 AA : 2/4 Aa : 1/4 aa) = 1/6 AA + 1/6 Aa + 2/12 AA + 4/12 Aa + 2/12 aa = 3/6 AA + 5/12 Aa + 1/6 aa
* => Xác suất con không bị bệnh A (A-) là 3/6 + 5/12 = 11/12
* Bệnh B: (1/3 BB : 2/3 Bb) x Bb -> (1/3 BB x Bb) + (2/3 Bb x Bb) = 1/3(1/2 BB : 1/2 Bb) + 2/3 (1/4 BB : 2/4 Bb : 1/4 bb) = 1/6 BB + 1/6 Bb + 2/12 BB + 4/12 Bb + 2/12 bb = 3/6 BB + 5/12 Bb + 1/6 bb
* => Xác suất con không bị bệnh B (B-) là 3/6 + 5/12 = 11/12
* Xác suất sinh con không bị bệnh A và B là: 11/12 * 3/4 = 33/48
* Tính xác suất sinh con trai:
* Xác suất sinh con trai là 1/2
* Vậy xác suất sinh con trai đầu lòng không bị bệnh A và không bị bệnh B là:
* (11/12) * (3/4) * (1/2) = 33/96 = 11/32. Đáp án gần nhất là 3/8
Phần II. Câu trắc nghiệm đúng sai. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Lượng đường trong máu của một người mắc bệnh đái tháo đường và một người không mắc bệnh có cùng khối lượng được theo dõi trong khoảng thời gian 21 giờ. Cả hai đều ăn một bữa giống hệt nhau và thực hiện 1 giờ tập thể dục giống nhau. Theo dõi biến đổi lượng glucose của hai người A và B thu được kết quả biểu hiện qua sơ đồ bên dưới.
Từ sơ đồ trên có thể rút ra kết luận A là người bình thường, B là người bị bệnh
Tại thời điểm X, trong cơ thể người B sản sinh ra nhiều insulin nên đã điều tiết làm giảm lượng đường trong máu
Vào thời điểm Y, cả A và B sản sinh ra nhiều insulin. Vì vậy, làm lượng đường trong máu bị giảm do gan và cơ bắp tăng cường hấp thụ glucose
Tại thời điểm Z, B nhận glucagon. Glucagon làm tăng lượng đường trong máu bằng cách phân hủy glycogene dự trữ thành glucose và giải phóng chúng vào máu

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Tiếng Anh 12 – I-Learn Smart World – Năm Học 2025-2026

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Tiếng Anh 12 – Global Success – Năm Học 2025-2026

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Hóa Học 12 – Kết Nối Tri Thức – Năm Học 2025-2026

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Hóa Học 12 – Chân Trời Sáng Tạo – Năm Học 2025-2026

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Công Nghệ 12 – Kết Nối Tri Thức – Năm Học 2025-2026

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Địa Lí 12 – Chân Trời Sáng Tạo – Năm Học 2025-2026
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.