JavaScript is required

Câu hỏi:

Câu 2. (4,0 điểm)

Em hãy viết bài văn phân tích tác phẩm “Vé xem xiếc” của Tống Phú Sa.

VÉ XEM XIẾC

- Tống Phú Sa*-

(Lược trích: Chị là người mẹ đơn thân, có đứa con trai 6 tuổi đang học mầm non, chuẩn bị vào lớp Một. Chị bán bánh mì rong để kiếm sống nên cuộc sống của hai mẹ con rất eo hẹp. Thường ngày, chị chỉ đưa con đến gần cổng trường, lặng lẽ đứng nhìn con vào lớp rồi mới đi bán hàng, chiều đến cũng chỉ đứng ngoài cổng đón đợi vì chị sợ các bạn nhỏ của con sẽ cười bộ dạng lếch thếch của người bán hàng rong khiến con chị buồn. Hôm đó là ngày con tốt nghiệp, nên chị phá lệ vào tận lớp đón con. Con chị rất vui vì được mẹ đón, còn vui hơn vì cậu được cô giáo thưởng quà và cho một chiếc vé đi xiếc. Tối đó chị đã dẫn con đi xem xiếc.)

Hai mẹ con người đàn bà đến sân vận động khi cửa vào đã đông nghẹt người. Thằng bé nhảy chân sáo bên mẹ, thỉnh thoảng nó vượt lên trước, tay giơ cao tấm vé, miệng líu lo:

- Mẹ thấy chưa, đoàn xiếc này là “có nghề” lắm nhá! Người đi xem đông ơi là đông. Không biết bọn thằng Bo, cái Nhím có được đi xem không mẹ nhỉ?

Thằng bé bỗng nhỏ giọng, cầm lấy tay mẹ:

- Vào cổng rồi mẹ nhớ nắm chặt tay con, mẹ nhé! Con sợ mẹ con mình lạc nhau. Cô giáo bảo lạc mẹ là tội nhất.

Người đàn bà nhìn con rưng rưng. Gánh xiếc về quả là một ngày hội lớn của bọn trẻ. Ở đấy, người ta bán vô số đồ chơi và quà ăn vặt của trẻ con. Thằng bé kín đáo nhìn những hình thù ngộ nghĩnh trên những quả bóng bay được bơm tròn căng. Nó lè lưỡi liếm môi khi đi qua hàng bỏng ngô chiên mỡ. Chị vờ như không biết. Chị để mặc dòng nước lặng lẽ chuồi trên khoé mắt.

Dòng người mỗi lúc một đông. Thằng bé dẫn chị vào cửa soát vé. Nó cẩn thận đặt tấm vé thẳng thớm vào tay chị rồi nhanh chân chạy lên trước ngay sát cổng vào, đôi bàn tay nhỏ xíu đưa lên vẫy vẫy:

- Mẹ ơi, con ở đây!

Người đàn bà nhón chân, gật gật đầu rồi lách lên phía trước. Chị nghiêm trang chìa tấm vé xem xiếc mà con trai chị được tặng ở trường mầm non. Anh chàng soát vé bật cười, trả tấm vé cho chị:

- Bà “khốt”(1), ơi, đây là vé của trẻ con. Mà trẻ con cũng phải có người lớn đi kèm mới được vào! Người lớn muốn vào thì phải sang kia mua vé. Không biết bà ở đâu ra mà khốt thế không biết?

Anh chàng soát vé đẩy chị ra. Người đàn bà nghe sống lưng lạnh toát. Ôi! Con trai bé bỏng của chị, chị biết phải làm sao đây? Chị lần dây rút, kín đáo đếm lại số tiền trong đấy. Những đồng tiền ít ỏi của chị đủ để mua một tấm vé vào xem xiếc. Nhưng còn ngày mai, ngày kia... chị không biết phải xoay xở thế nào cho cuộc sống của hai mẹ con. Người đàn bà đau đớn nhìn đôi mắt trong veo của con trai đang ngước vào phía trong. Chắc nó sốt ruột muốn nhanh lên ngồi ở hàng đầu để nhìn cho rõ... Lấy hết can đảm, người đàn bà cúi xuống sát tai nó, giọng nghẹn lại:

- Bi ơi, mình về thôi con!

Cổ họng chị tắc nghẽn khi nhìn đôi vai buông thõng, khuôn mặt buồn thiu thắt của thằng bé. Không kìm được, chị ghì lấy nó, đôi dòng nước mắt lặng lẽ rơi:

- Mẹ xin lỗi con, thứ lỗi cho mẹ, con nhé!

Thằng bé day mặt về phía chị, chỉ thoáng chốc, chỉ thoáng chốc thôi, khuôn mặt thằng bé đã ở trạng thái bình thường. Nó chạy trước chị một quãng, nói lớn để chị không thể nhận ra giọng nói đã méo xệch của mình, rằng, mẹ ơi, đoàn xiếc này cũng còn non nghề, ai mà thèm xem mẹ nhỉ!

Người đàn bà cùng thằng con trai sáu tuổi đi về phía con đường có những ánh đèn. Sau lưng hai mẹ con tiếng loa phóng thanh ra rả về buổi xiếc thú chìm dần trong bóng tối.

(Theo Tống Phú Sa, Truyện ngắn hay 2015,NXB Văn học, 2015, trang 243-258)

Chú thích:

* Tống Phú Sa sinh ngày 21 tháng 3 năm 1975 tại Hà Tĩnh. Bà là một nhà giáo, nhà văn người có nhiều truyện ngắn đăng trên các báo, tạp chí từ Trung ương đến địa phương. Trang viết của bà đầy chất hiện thực và thấm đẫm tính nhân văn.

(1) " khốt": để chỉ những người lạc hậu, cổ lỗ sĩ, không thức thời.

A. Đang ở dạng Tự luận, không cần đáp án cụ thể
B.
C.
D.
Trả lời:

Đáp án đúng: A


a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 

- Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.

b. Xác định đúng yêu cầu của đề

- Phân tích một số nét đặc sắc về nội dung chủ đề và hình thức nghệ thuật của truyện ngắn “Vé xem xiếc”.

c. Triển khai

 - Hs vận dụng các thao tác lập luận để triển khai vấn đề thành các luận điểm, luận cứ phù hợp có sức thuyết phục.

- Sắp xếp được các ý theo bố cục hợp lí ba phần của bài văn nghị luận. Sau đây là một số gợi ý:

I. Mở bài:

- Giới thiệu tác giả, tác phẩm.

- Nêu nhận xét khái quát về tác phẩm.

II. Thân bài: Giải quyết vấn đề nghị luận

1, Luận điểm 1: Phân tích nội dung, chủ đề của tác phẩm:

a, Nêu nội dung chính của truyện. 

-  Câu chuyện kể về một người mẹ đơn thân, bán bánh mì rong để nuôi đứa con trai mới lên sáu tuổi. 

- Ngày tổng kết tốt nghiệp mầm non, cậu bé được cô giáo tặng một vé xem xiếc miễn phí. Cậu bé vui sướng vì đây là lần đầu cậu được xem xiếc. 

-  Khi đến rạp, mẹ con chị mới biết chiếc vé chỉ dành cho trẻ em, mà trẻ em phải có người lớn đi cùng mới được vào. Chị không dám mạo hiểm bỏ ra số tiền duy nhất mình có để mua vé xem. Chị đành xin lỗi con trai, ôm con, giấu đi nước mắt. Cậu bé thất vọng nhưng nén nỗi buồn và nói gánh xiếc còn non nghề, chẳng đáng xem.

b, Phân tích nội dung chủ đề của tác phẩm truyện. Truyện ca ngợi những tình cảm đáng quý, đáng trân trọng của con người, cụ thể:

- Truyện viết về tình mẫu tử thiêng liêng, cảm động của hai mẹ con người phụ nữ nghèo khổ. Đó là tình cảm của người mẹ dành cho con. Dù nghèo khổ, ít học, nhưng người mẹ rất yêu thương con, muốn cùng con đi xem xiếc, hạnh phúc khi thấy con vui. Đó còn là tình cảm của con dành cho mẹ. Đó là một cậu bé tuy mới 6 tuổi nhưng rất hiểu chuyện và yêu thương mẹ. Em ý thức được về gia cảnh của hai mẹ con, nên không bao giờ có đòi hỏi thái quá khiến mẹ phải khó xử. (Học sinh nêu lí lẽ, bằng chứng về sự hi sinh và tình cảm lớn lao mà mẹ con họ dành cho nhau để làm sáng tỏ).

- Truyện thể hiện khát vọng và ước mơ của trẻ thơ. Cậu bé mong chờ tấm vé xem xiếc như một ước muốn lớn lao, thể hiện sự ngây thơ và niềm tin vào những điều tốt đẹp mặc dù điều kiện sống rất hạn chế. (Học sinh nêu lí lẽ, bằng chứng làm sáng tỏ tâm trạng của cậu bé).

- Truyện phản ánh những khó khăn thử thách mà gia đình nghèo gặp phải đồng thời ca ngợi sự kiên nhẫn và nỗ lực của họ để mang lại những điều tốt nhất cho con cái,  thể hiện tấm lòng cảm thương, sẻ chia, trân trọng của nhà văn với những mảnh đời nghèo khó.

 (Học sinh nêu lí lẽ, bằng chứng về hoàn cảnh gia đình, công việc người mẹ….để làm sáng tỏ).

2, Luận điểm 2: Phân tích một số nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của tác phẩm:

-  Nghệ thuật xây dựng cốt truyện: Cốt truyện đơn giản, gần gũi đời thường, xoay quanh cuộc sống của hai mẹ con người phụ nữ bán bánh mì rong. Đứa trẻ háo hức với chiếc vé xem xiếc nhưng khi đến nơi vì không đủ tiền mua vé người lớn nên mẹ con họ đành quay trở về. Tình huống đơn giản nhưng làm nổi bật được tính cách nhân vật và tư tưởng chủ đề của tác phẩm.

-  Nghệ thuật xây dựng nhân vật: Truyện còn thành công ở nghệ thuật xây dựng nhân vật, nhất là nhân vật cậu con trai chủ yếu được khắc hoạ qua phương diện lời nói, hành động, suy nghĩ và qua mối quan hệ với nhân vật khác….(Học sinh nêu lí lẽ, bằng chứng làm sáng tỏ).

- Ngoài ra, để làm sáng lên tư tưởng chủ đề của truyện, nhà văn còn thành công ở nghệ thuật miêu tả tâm lý, đặc biệt là tâm lý người mẹ. Tài năng của nhà văn thể hiện rõ nhất trong đoạn miêu tả sự đấu tranh tư tưởng của người mẹ khi biết rằng phải mua vé mới được vào xem xiếc. ….(Học sinh nêu lí lẽ, bằng chứng làm sáng tỏ).

- Vé xem xiếc còn cuốn hút người đọc ở cách dẫn chuyện, kể chuyện tự nhiên. Ngôn ngữ đối thoại, độc thoại nội tâm sâu sắc, chân thực, lôi cuốn… (Học sinh nêu lí lẽ, bằng chứng làm sáng tỏ).

- Nghệ thuật xây dựng chi tiết truyện đặc sắc: Cậu bé háo hức chờ đợi ngày được đi xem xiếc, sự thất vọng của cậu khi không thể vào xem xiếc cùng mẹ. Cảm xúc dằn vặt và kiên cường của mẹ khi dẫn con về… (Học sinh nêu lí lẽ, bằng chứng làm sáng tỏ).

- …

III. Kết bài:

- Khái quát thành công, giá trị của truyện ngắn.

- Bài học cho bản thân.

* Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau:

- Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận. 

- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lý lẽ kết hợp với bằng chứng; sắp xếp hệ thống ý mạch lạc, lôgic.

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

e. Sáng tạo

Sử dụng hình ảnh, từ ngữ, biện pháp tu từ độc đáo; lời văn trau chuốt, sinh động, gợi cảm.

 

Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài

30+ Câu Hỏi Ôn Tập Kiểm Tra Học Kì I - Ngữ Văn 9 - Chân Trời Sáng Tạo gồm 5 đề nhỏ bám sát chương trình học kì I, theo định hướng phát triển năng lực. Mỗi đề có đủ hai phần Đọc hiểu – Làm văn, chú trọng rèn kĩ năng nghị luận xã hội và nghị luận văn học. Câu hỏi đa dạng, phân hóa mức độ nhận biết – thông hiểu – vận dụng, phù hợp ôn tập và luyện đề trước kiểm tra. Tài liệu kèm đáp án đầy đủ, gợi ý chấm có hướng dẫn giải chi tiết, tiện cho học sinh tự học và giáo viên tham khảo.

31/10/2025
0 lượt thi

Câu hỏi liên quan