Câu hỏi:
Phần II. Viết (4,0 điểm)
Từ văn bản “Cái ấm”, viết đoạn văn (khoảng 300-400 chữ) thực hiện một trong hai yêu cầu sau:
1. Phân tích một khía cạnh thể hiện chủ đề: “trung thực” của văn bản.
2. Phân tích những (hai) nét đặc sắc về nghệ thuật góp phần thể hiện chủ đề “trung thực” của văn bản.
CÁI ẤM
Bài viết tập của Thắng tuần này được điểm bảy. Cô giáo khen là có tiến bộ. Thắng tự hứa với mình: làm bài ở nhà lần sau sẽ cố gắng hơn. Lần này, đề bài là: “Vẽ cái ấm”. Ngắn thế thôi. Vẽ, thích lắm. Nhưng mà … cái ấm gì, cái ấm nào? Thắng giơ tay xin hỏi thế. Cô trả lời:
Vẽ cái ấm nước của nhà em.
Tuần sau, mới nộp bài, còn lâu. Nghĩ là còn lâu, thế là Thắng quên béng đi mất. Tới sát hạn, ngày mai phải nộp bài rồi mới nhớ ra. Thắng vội nhấc cái ấm nước để trong khay đặt ra bàn, ngắm nghía: Vẽ từ chỗ nào nhỉ? Chắc là từ miệng ấm, thân ấm, nắp ấm. Vẽ xong thân ấm, quai ấm, giờ đến vòi ấm, Thắng mới thấy cái ấm nhà mình bị sứt vòi. Chỗ sứt nhỏ thôi, song ở ngay ngoài cùng. Mẹ đã định thay cái ấm khác. Bố bảo còn dùng được, tiết kiệm. Mà người làm sứt chính là … Thắng. Thế mới nguy!
Vậy, vẽ ấm lành hay ấm sứt? Ấm nhà mình bị sứt, do mình làm sứt, thì vẽ ấm sứt hay ấm lành?
Ngắm cái ấm một lần nữa, Thắng khẽ gật đầu với mình: “Cái ấm nhà mình thế nào thì vẽ đúng như thế!”
Chiếc ấm sứt vòi của nhà Thắng đã được Thắng vẽ vào tờ giấy rất đẹp mang đi nộp cô giáo.
Đến hôm trả bài, Thắng hồi hộp lắm. Ấm sứt, chắc thế nào cũng bị trừ điểm. Nghe cô gọi đến tên mình, Thắng vừa “Dạ” vừa đứng lên, run cả chân, lo lo: “Đúng là cái ấm sứt vòi đây!”
Cô giáo nhìn Thắng, cười:
- Em Thắng vẽ tốt lắm! Chín điểm! Nhưng tại sao em lại vẽ cái ấm bị sứt vòi thế này?
Thắng nhoẻn miệng cười theo cô, vừa sung sướng vì được điểm chín, vừa ngượng nghịu thưa:
- Em thưa cô, tại cái ấm nhà em nó thế đấy ạ!
Cô giáo hỏi thêm:
- Tự nhiên nó thế phải không?
Thắng đỏ mặt:
- Em thưa cô, tại em làm sứt đấy ạ!
Nghe thấy thế, cả lớp cùng bật cười vui vẻ. Cô giáo đưa bức vẽ cho Thắng và khen:
- Em tự nhận lỗi như thế là tốt. Mọi điều thật thà điều rất đáng yêu. Em ngồi xuống.
Thắng ngồi xuống và nhìn “cái ấm” của mình rồi nghĩ thêm: “Giá cái ấm còn lành nguyên, chắc nó sẽ đẹp hơn …”.
(Phong Thu, Những truyện hay viết cho thiếu nhi, NXB Kim Đồng)
* Chú thích:
Nhà văn Phong Thu (1934-2020), quê ở xã Kiên Trung, huyện Kiến Xương, Thái Bình. Nhà văn chuyên viết cho thiếu nhi. Ông sống khiêm nhường, lao động miệt mài. Truyện ngắn là mảng sáng tác chính trong sự nghiệp của ông.
Ông từng giành giải thưởng của Hội Văn học nghệ thuật Hà Nội cho tập truyện “Điểm 10”, giải nhất cuộc thi viết cho thiếu nhi do Hội Nhà văn, NXB Kim Đồng và Ủy ban Thiếu niên Nhi đồng Việt Nam tổ chức với tác phẩm “Hoa mướp vàng”.
Đáp án đúng: A
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn nghị luận
- Mở đoạn nêu được vấn đề, Thân đoạn triển khai được vấn đề, Kết đoạn khái quát được vấn đề.
- Dung lượng khoảng 300 - 400 chữ.
b. Xác định đúng yêu cầu của đề
Phân tích một khía cạnh thể hiện chủ đề:“trung thực” của văn bản hoặc phân tích những (hai) nét đặc sắc về nghệ thuật góp phần thể hiện chủ đề “trung thực” của văn bản “Cái ấm”.
Đề xuất được hệ thống ý phù hợp và làm rõ bằng lí lẽ và bằng chứng thuyết phục:
* Chọn phân tích một khía cạnh của chủ đề.
- Mở đoạn:
+ Giới thiệu tác giả và tác phẩm “Cái ấm”.
+ Giới thiệu một khía cạnh làm nổi bật chủ đề “trung thực” của văn bản: quyết định vẽ cái ấm như trạng thái vốn có của nó hoặc kết quả nhận được sau khi vẽ cái ấm không nguyên vẹn.
- Thân đoạn:
Dùng lý lẽ kết hợp bằng chứng làm sáng tỏ khía cạnh, từ đó rút ra ý nghĩa thông điệp.
- Kết đoạn:
Khẳng định lại giá trị khía cạnh làm rõ chủ đề.
* Chọn phân tích những nét đặc sắc nghệ thuật làm rõ của chủ đề “Trung thực”:
- Mở đoạn:
+ Giới thiệu tác giả và tác phẩm “Cái ấm”.
+ Giới thiệu hai nét đặc sắc nghệ thuật góp phần làm rõ chủ đề. Có thể: cốt truyện, xây dựng nhân vật, tình huống, chi tiết, …
- Thân đoạn:
Lý lẽ, bằng chứng phù hợp làm sáng tỏ từng nét đặc sắc nghệ thuật đã chọn và tác dụng của chúng trong việc thể hiện chủ đề.
- Kết đoạn:
Khẳng định lại giá trị những nét đặc sắc nghệ thuật làm rõ chủ đề.
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo
- Có những suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận hoặc có cách diễn đạt mới mẻ, mang dấu ấn cá nhân, thuyết phục.
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
30+ Câu Hỏi Ôn Tập Kiểm Tra Học Kì I - Ngữ Văn 9 - Chân Trời Sáng Tạo gồm 5 đề nhỏ bám sát chương trình học kì I, theo định hướng phát triển năng lực. Mỗi đề có đủ hai phần Đọc hiểu – Làm văn, chú trọng rèn kĩ năng nghị luận xã hội và nghị luận văn học. Câu hỏi đa dạng, phân hóa mức độ nhận biết – thông hiểu – vận dụng, phù hợp ôn tập và luyện đề trước kiểm tra. Tài liệu kèm đáp án đầy đủ, gợi ý chấm có hướng dẫn giải chi tiết, tiện cho học sinh tự học và giáo viên tham khảo.
Câu hỏi liên quan

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Tiếng Anh 12 – I-Learn Smart World – Năm Học 2025-2026

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Tiếng Anh 12 – Global Success – Năm Học 2025-2026

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Hóa Học 12 – Kết Nối Tri Thức – Năm Học 2025-2026

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Hóa Học 12 – Chân Trời Sáng Tạo – Năm Học 2025-2026

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Công Nghệ 12 – Kết Nối Tri Thức – Năm Học 2025-2026





