a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận xã hội:
Bố cục 3 phần: Mở bài – Thân bài – Kết bài
b. Xác định đúng yêu cầu của đề:
Suy nghĩ và đưa ra giải pháp của em về việc học sinh hiện nay dành nhiều thời gian cho các trang mạng xã hội.
c. Triển khai
HS có thể triển khai bài viết theo các cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau:
I. Mở bài:
- Giới thiệu vấn đề nghị luận.
- Nêu việc dành nhiều thời gian cho các trang mạng xã hội có thể gây ra nhiều tác hại nghiêm trọng đối với học sinh.
II. Thân bài:
1. Triển khai các luận điểm thể hiện rõ quan điểm của người viết.
a. Luận điểm 1: Mạng xã hội là gì? Các trang mạng xã hội phổ biến hiện nay.
Mạng xã hội là một hệ thống trực tuyến cho phép người dùng kết nối, tương tác và chia sẻ thông tin với nhau. Đây là một ứng dụng được sử dụng trên nền tảng Internet mọi người có thể tạo ra các hồ sơ cá nhân, kết bạn, tham gia các nhóm, chia sẻ hình ảnh, video, bài viết và nhiều hơn nữa. Các trang mạng xã hội phổ biến hiện nay: Facebook, Instagram, Twitter, TikTok , YouTube, Zalo…
b. Luận điểm 2: Những lợi ích của mạng xã hội:
- Mạng xã hội giúp mọi người dễ dàng kết nối với bạn bè, người thân, đồng nghiệp ở bất cứ đâu trên thế giới.
- Người dùng có thể chia sẻ suy nghĩ, cảm xúc, hình ảnh, video và các thông tin khác một cách nhanh chóng và dễ dàng.
- Mạng xã hội là một nguồn thông tin khổng lồ, nơi người dùng có thể tìm kiếm mọi thứ từ tin tức, kiến thức cho đến các sản phẩm, dịch vụ.
- Mạng xã hội cung cấp nhiều hình thức giải trí như xem video, chơi game, nghe nhạc...
- Mạng xã hội được sử dụng rộng rãi trong học tập và làm việc, giúp mọi người kết nối, hợp tác và chia sẻ thông tin.
- Mạng xã hội tạo điều kiện thuận lợi cho việc mua bán hàng hóa, dịch vụ trực tuyến.
- Mạng xã hội giúp mọi người cùng chung sở thích, quan điểm có thể kết nối và tạo thành các cộng đồng.
...
- Lấy ví dụ cụ thể...
c. Luận điểm 3: Thực trạng, nguyên nhân, tác hại viêc học sinh hiện nay dành nhiều thời gian cho các trang mạng xã hội.
*Thực trạng:
Theo thống kê, Việt Nam là một trong những nước đứng đầu thế giới về tỷ lệ người dùng internet và mạng xã hội. Hiện nước ta có hơn 72 triệu người sử dụng mạng xã hội, chiếm khoảng 73% dân số. Trong số đó có 7% thuộc độ tuổi từ 13 đến 17.
*Nguyên nhân: - Sự hấp dẫn của mạng xã hội, nhiều mạng xã hội tích hợp các trò chơi, ứng dụng giải trí hấp dẫn, thu hút sự chú ý của học sinh. - Mạng xã hội trở thành phương tiện để học sinh giải tỏa căng thẳng, áp lực trong học tập.
- Học sinh thường bị ảnh hưởng bởi bạn bè cùng trang lứa, nếu bạn bè thường xuyên sử dụng mạng xã hội thì các em cũng dễ bị cuốn theo.
- Nhiều gia đình chưa quan tâm đúng mức đến việc con em mình sử dụng mạng xã hội, dẫn đến việc các em tự do truy cập và sử dụng mà không có sự kiểm soát.
- Sự phát triển của công nghệ, thiết bị di động phổ biến cho phép học sinh truy cập mạng xã hội mọi lúc, mọi nơi.
*Tác hại của việc dành quá nhiều thời gian cho mạng xã hội:
- Gây hại cho mắt, cột sống do ngồi lâu trước màn hình. Ảnh hưởng đến giấc ngủ, gây mất cân bằng sinh học.
- Ảnh hưởng đến học tập, khó tập trung vào bài.
- Giảm thời gian giao tiếp trực tiếp với bạn bè, người thân.
- Gây nghiện, khó kiểm soát bản thân.
- Dễ bị tác động bởi những thông tin tiêu cực, bạo lực trên mạng.
...
- Lấy ví dụ cụ thể...
2. Ý kiến trái chiều:
- Có thể có những ý kiến trái chiều nào về vấn đề? Dưới đây là một số gợi ý:
+ Một số người cho rằng việc hạn chế quá mức sẽ vi phạm quyền tự do của học sinh, đặc biệt là trong thời đại công nghệ thông tin phát triển…
+ Việc cấm đoán chỉ là giải pháp tạm thời, không giải quyết được nguyên nhân sâu xa khiến học sinh nghiện mạng xã hội…
+ Việc hạn chế sử dụng mạng xã hội có thể kìm hãm sự sáng tạo của học sinh…
…
- Học sinh tự lựa chọn quan điểm trái chiều và đưa các lý lẽ để phản bác một cách phù hợp.
3. Giải pháp cho sự việc:
Bản thân học sinh:
- Xác định thời gian sử dụng mạng xã hội hợp lý.
- Tìm kiếm những hoạt động khác bổ ích như đọc sách, chơi thể thao.
- Tăng cường giao tiếp với người thân, bạn bè.
Gia đình:
- Quan tâm, tạo điều kiện cho con em học tập.
- Giúp con lập kế hoạch sử dụng thời gian hợp lý.
Nhà trường:
- Tổ chức các hoạt động ngoại khóa phong phú.
Tăng cường giáo dục về sử dụng mạng xã hội an toàn, lành mạnh.
- ...
- Lấy ví dụ cụ thể...
III. Kết bài:
- Khẳng định lại vấn đề: việc học sinh dành nhiều thời gian cho các trang mạng xã hội là một vấn đề đáng báo động.
- Liên hệ rút ra bài học cho bản thân.
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt, có sự sáng tạo trong cách viết.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.