JavaScript is required

Câu hỏi:

Phần II. Viết (6,0 điểm)

Câu 1. (2,0 điểm) Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của đoạn văn bản sau thuộc phần Đọc hiểu.

Khóc than kể hết niềm tây:
“Chàng ôi! Biết nỗi nước này cho chưa?
Kiều nhi phận mỏng như tờ,
Một lời đã lỗi tóc tơ với chàng!
Gặp cơn gia biến lạ dường,
Bán mình nó phải tìm đường cứu cha.
Dùng dằng khi bước chân ra,
Cực trăm nghìn nỗi, dặn ba bốn lần.
Trót lời nặng với lang quân,
Mượn con em nó Thuý Vân thay lời.
Gọi là trả chút nghĩa người,
Sầu này dằng dặc muôn đời chưa quên!

A. Đang ở dạng Tự luận, không cần đáp án cụ thể
B.
C.
D.
Trả lời:

Đáp án đúng: A


a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn

– Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn.

– Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của đoạn văn bản thuộc phần Đọc hiểu.

c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận

– Xác định được các ‎ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ‎ý‎:

+ Nội dung: Cha mẹ Kiều đau đớn, xót xa kể với Kim Trọng về tình cảnh của Kiều trước khi bán mình chuộc cha.

•       Kiều phận mỏng đáng thương: gia đình gặp nạn, phải bán mình chuộc cha.

•       Kiều đau đớn khi lỗi duyên với Kim Trọng, đành nhờ Thuý Vân nối duyên với Kim Trọng trong nỗi xót đau vô cùng.

+ Nghệ thuật:

•       Sử dụng yếu tố tự sự, lời của nhân vật trong lời thơ lục bát giàu âm điệu và hình ảnh.

•       Hình ảnh thơ gợi hình, gợi cảm: phận mỏng như tờ, sầu dài dằng dặc.

à Từ lời kể của cha mẹ Kiều, ta cảm nhận được tình cảm sâu sắc của Kiều đối với Kim Trọng và sự khổ tâm của cha mẹ khi phải chứng kiến con gái mình chịu đựng một bi kịch như vậy.

d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:

– Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.

– Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.

– Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.

đ. Diễn đạt

Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết trong đoạn.

e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài

30+ Câu Hỏi Ôn Tập Kiểm Tra Học Kì I - Ngữ Văn 9 - Cánh Diều giới thiệu hơn 30 câu hỏi ôn tập bám sát chương trình Ngữ văn 9 bộ sách Cánh Diều trong học kì I. Hệ thống câu hỏi tập trung vào các dạng đọc hiểu văn bản, kiến thức tiếng Việt và làm văn (đặc biệt là nghị luận xã hội, nghị luận văn học), giúp học sinh củng cố kiến thức trọng tâm và rèn kỹ năng làm bài kiểm tra giữa kì, cuối kì. Tài liệu thích hợp cho giáo viên dùng trong giờ ôn tập, ra đề kiểm tra, đồng thời hỗ trợ học sinh tự luyện để chuẩn bị tốt cho các kì đánh giá quan trọng.

23/11/2025
0 lượt thi

Câu hỏi liên quan