Câu hỏi:
Đọc văn bản:

Câu hỏi: Xác định nhân vật trữ tình trong bài thơ.
Đáp án đúng: A
Nhân vật trữ tình: “Anh”.
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
Tài liệu 30+ Câu Hỏi Ôn Tập Kiểm Tra Học Kì I - Ngữ Văn 10 - Cánh Diều tổng hợp từ 5 đề kiểm tra tham khảo, giúp học sinh hệ thống lại kiến thức của học kì I. Nội dung bao gồm các câu hỏi đa dạng, bám sát chương trình GDPT 2018, rèn luyện cả kỹ năng đọc hiểu và viết, hỗ trợ giáo viên và học sinh ôn tập.
Câu hỏi liên quan
Chữ “duyên” trong nhan đề của bài thơ có thể hiểu là: sự hoà hợp giữa thiên nhiên với thiên nhiên, giữa thiên nhiên với con người và giữa anh và em.
Học sinh tự do trình bày suy nghĩ, lí giải hợp lý. Gợi ý:
– Những rung động đầu đời luôn hồn nhiên, trong trẻo và tinh khôi.
– Những rung động đầu đời luôn say đắm và khắc sâu vào kí ức, có thể sẽ theo ta mãi mãi.
– Những rung động đầu đời cho con người bắt đầu nếm trải vị ngọt ngào của tình yêu.
Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
– Xuân Diệu khắc hoạ một bức tranh mùa thu tràn đầy sức sống và cảm xúc giao hoà giữa con người với thiên nhiên. Cảnh vật mang hơi thở của tình yêu, của sự gắn bó thân mật. Thiên nhiên như có linh hồn, cùng con người xao xuyến, rung động, rung cảm.
– Giữa khung cảnh ấy, thiên nhiên và con người không còn tách biệt; cảnh trở thành thi tứ, người hóa thành âm điệu. Tình yêu cũng vì thế mà thăng hoa, con người tìm thấy chính mình trong nhịp rung động của vũ trụ, để “lòng anh thôi đã cưới lòng em”, kết nên bản hòa ca dịu dàng giữa trời đất và nhân gian.
– Nét độc đáo ấy thể hiện cái nhìn mới mẻ của Xuân Diệu – nhà thơ của tuổi trẻ, của niềm say mê cuộc sống và vẻ đẹp trần thế. Nhà thơ sử dụng ngôn ngữ tinh tế, uyển chuyển, hình ảnh giàu sức gợi để diễn tả thế giới giao hòa ấy.
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn
– Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn.
– Thí sinh có thể trình bày theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài “Thơ duyên” (Xuân Diệu).
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận
Xác định được các ý chính của bài viết. Sắp xếp được các ý hợp lí. Gợi ý:
– Giới thiệu tác phẩm, tác giả, thể loại, nêu nội dung cần phân tích, đánh giá.
– Phân tích, đánh giá về chủ đề:
+ Chủ đề của bài thơ tập trung ở chữ “duyên”. Dựa vào hình tượng thơ, có thể hiểu “duyên” ở đây theo nghĩa rộng, đó là sự hòa hợp giữa thiên nhiên với thiên nhiên, giữa thiên nhiên với con người và giữa anh và em.
+ Bài thơ thể hiện sự cảm nhận tinh tế của nhân vật trữ tình trước bức tranh mùa thu thơ mộng; đồng thời bộc lộ những rung động nhẹ nhàng trước một tình yêu vừa chớm.
– Phân tích, đánh giá về nghệ thuật:
+ Nghệ thuật xây dựng hình ảnh: Trong bài thơ này, Xuân Diệu đã sáng tạo được những hình ảnh vô cùng độc đáo để nói về mối hòa hợp kì diệu giữa thiên nhiên và thiên nhiên, giữa thiên nhiên và con người và giữa con người với nhau: Đó là những “chiều mộng”, “nhánh duyên” cho thấy cái thơ mộng của đất trời; đó là những “bài thơ dịu”, “cặp vần” cho thấy sự hòa hợp hiển nhiên, tất yếu của con người với nhau trong cái duyên của trời đất.
+ Nghệ thuật sử dụng từ ngữ: Nổi bật nhất là nghệ thuật sử dụng từ láy: Hàng loạt các từ láy: ríu rít, nhỏ nhỏ, xiêu xiêu, lả lả… vừa gợi tả không khí tình tứ của buổi chiều thu, vừa gợi tả cái duyên đang thấm đẫm cả trời đất, khiến cho mọi vật cứ trở nên say đắm, tình tứ, như ngã vào nhau để giao duyên.
+ Nghệ thuật sử dụng các biện pháp tu từ: Để làm nổi bật chủ đề của bài thơ, tác giả đã cũng đã vận dụng và kết hợp nhiều biện pháp tu từ như ẩn dụ, nhân hóa, đối… Tất cả những biện pháp đó đã góp phần thể hiện sự giao hòa của đất trời cũng như của lòng người.
– Khẳng định lại một cách khái quát những đặc sắc về nghệ thuật và nét độc đáo về chủ đề của bài thơ; nêu tác động của tác phẩm đối với bản thân hoặc cảm nghĩ sau khi đọc, thưởng thức bài thơ.
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau
– Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
– Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
– Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.
đ. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
Thuyết phục người khác từ bỏ thói quen chia sẻ tùy hứng trên các trang mạng xã hội.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận
Học sinh có thể viết bài nhiều cách trên cơ sở kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm; đảm bảo các yêu cầu sau:
* Giải thích khái niệm và biểu hiện của việc chia sẻ tùy hứng trên mạng xã hội.
* Trình bày nguyên nhân của thói quen chia sẻ tùy hứng trên các trang mạng xã hội.
– Bắt chước theo trào lưu, “bắt trend”.
– Muốn thể hiện bản thân trước mọi người.
– Trạng thái tâm lí bất ổn.
* Tác hại của thói quen chia sẻ tùy hứng trên các trang mạng xã hội:
– Lãng phí thời gian của bản thân.
– Phụ thuộc vào các trang mạng xã hội.
– Khó làm chủ cảm xúc, dễ bị ảnh hưởng.
– Tạo ra những phản ứng trái chiều, những ý kiến thiếu tích cực về một vấn đề nào đó.
– Gây ra những phản ứng, suy nghĩ tiêu cực với người đọc những chia sẻ ấy.
* Lợi ích của việc từ bỏ thói quen:
– Tiết kiệm thời gian, làm những việc có ích.
– Hình thành lối sống lành mạnh, cách suy nghĩ tích cực.
– Dành thời gian quan tâm, yêu thương đến người thân và bạn bè.
– Nâng cao sức khỏe cho bản thân.
* Giải pháp để từ bỏ thói quen.
– Tuyên truyền về tác hại của thói quen chia sẻ tùy hứng trên các trang mạng xã hội.
– Tham gia vào những hoạt động trải nghiệm thực tế.
– Có những biện pháp xử lí nghiêm đối với những người chia sẻ những thông tin gây ảnh hưởng tiêu cực cho cộng đồng.
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau
– Lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
– Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
– Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.
Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
đ. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết trong bài văn.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Tiếng Anh 12 – I-Learn Smart World – Năm Học 2025-2026

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Tiếng Anh 12 – Global Success – Năm Học 2025-2026

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Hóa Học 12 – Kết Nối Tri Thức – Năm Học 2025-2026

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Hóa Học 12 – Chân Trời Sáng Tạo – Năm Học 2025-2026

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Công Nghệ 12 – Kết Nối Tri Thức – Năm Học 2025-2026

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Địa Lí 12 – Chân Trời Sáng Tạo – Năm Học 2025-2026
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.