JavaScript is required

Câu hỏi:

Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích truyện ngắn Sao sáng lấp lánh (Nguyễn Thị Ấm).

A. Đang ở dạng Tự luận, không cần đáp án cụ thể
B.
C.
D.
Trả lời:

Đáp án đúng: A


a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn

– Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. 

– Về kiểu đoạn văn, học sinh có thể trình bày theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Phân tích truyện ngắn Sao sáng lấp lánh (Nguyễn Thị Ấm).

c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận

Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý: 

– Tình huống truyện và nghệ thuật kể chuyện: Tình huống của truyện gắn liền với sự kiện người lính trẻ tên Minh, trước khi hi sinh vì bom đạn địch trong một đêm trinh sát tại cảng Cửa Việt (Quảng Trị) vào những ngày nóng bóng của cuộc chiến đấu (1972) đã trăng trối lại rằng câu chuyện tình yêu lãng mạn với Hạnh mà anh kể cho đồng đội nghe chỉ là tưởng tượng. Anh chưa được cô gái nào yêu cả. Minh gửi lại bức thứ vẻn vẹn chỉ có sáu chữ mà anh đã viết sẵn, để trong túi áo ngực, nhờ đồng đội của mình hãy bỏ vào thùng thư khi đất nước hòa bình. Tình huống này tạo ra sự bất ngờ với người tiểu đội trưởng, đồng đội của anh và người đọc, hé mở những chiều sâu khác của thế giới tâm hồn người lính trong cuộc chiến đấu bảo vệ Tổ quốc, gợi sự xúc động sâu sắc. 

– Người kể chuyện, ngôi kể, điểm nhìn trần thuật: 

+ Người kể chuyện, ngôi kể: Truyện sử dụng ngôi kể thứ nhất, có hai người kể chuyện. Người kể chuyện xưng “tôi” là tiểu đội trưởng, kể lại câu chuyện về Minh vào mấy thời điểm: khi mới nhập ngũ, khoe với mọi người về người yêu và câu chuyện tình yêu với Hạnh, khi ước nguyện của Minh được “tôi” hoàn thành... Người kể chuyện thứ hai là Minh, xưng “tớ” với đồng đội, kể lại câu chuyện tình yêu với Hạnh. 

+ Điểm nhìn: Tác giả sử dụng điểm nhìn hạn tri, mang màu sắc cá nhân, chủ quan. 

– Thời gian được trần thuật, không gian trần thuật: 

+ Thời gian được trần thuật cụ thể, rõ ràng: ngày 30 tháng 4 năm 1975, năm 1972, sáu tháng sau. Sự ngắn ngủi của các mốc thời gian kết hợp với sự đối lập của các mốc thời gian đã gợi nên sự dữ dội, khốc liệt của chiến tranh.

+ Không gian: Không gian của truyện (không gian lãng mạn của Minh là Hà Nội), không gian thực tại (cảng Cửa Việt, Quảng Trị),...

– Nhân vật: 

Học sinh nhận xét khái quát về hệ thống nhân vật, đặc điểm các nhân vật xuất hiện trong truyện. Học sinh nhận xét về hình tượng người lính: 

+ Có khát vọng tình yêu trẻ trung, mãnh liệt: Câu chuyện của Minh khiến các đồng đội xao xuyến, mơ mộng, bay bổng mà nhìn lên bầu trời đêm.

+ Phải chịu nhiều đau thương, thiệt thòi, mất mát trong chiến tranh: Thể hiện qua các chi tiết: Sau sáu tháng, Minh đã hi sinh khi đang làm nhiệm vụ và bức thư Minh để trong túi áo. Những chi tiết này khiến ta liên tưởng đến những dòng thơ trong bài thơ Khúc bảy (Thanh Thảo): Chúng tôi ra đi không tiếc đời mình/ (Những tuổi hai mươi làm sao không tiếc), giúp ta hiểu hơn về những phút giây yếu lòng, những cảm xúc chân thật của người lính để từ đó hiểu hơn sự gồng mình khi chiến đấu, sự cố gắng vượt lên mọi khó khăn vì Tổ quốc của người lính Việt Nam. (HS dựa vào nội dung văn bản và vốn sống của bản thân để bày tỏ cảm nghĩ về những lúc yếu lòng của người lính.)

– Nhận xét: 

+ Nội dung: Câu chuyện xúc động về nhân vật Minh cho người đọc hiểu hơn về tâm hồn của những người lính: Khát vọng về tình yêu lứa đôi, hạnh phúc, những đau thương, mất mát, hi sinh trong chiến tranh; những góc khuất, cảm xúc riêng tư, cá nhân trong tâm hồn người lính;... Bên cạnh đó, tác phẩm còn mang đến một góc nhìn, một hướng tiếp cận mới về chiến tranh và người lính (từ phương diện con người cá nhân hơn là con người cộng đồng, từ mất mát hi sinh hơn là từ phương diện hào quang, chiến thắng.)   

+ Nghệ thuật: Xây dựng tình huống truyện độc đáo; lựa chọn ngôi kể thứ nhất và điểm nhìn bên trong (hạn tri); các chi tiết về không gian, thời gian, nhân vật hàm súc, giàu ý nghĩa,...

d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau

– Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận. 

– Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý. 

– Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.

đ. Diễn đạt

Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn.

e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài

30+ Câu Hỏi Ôn Tập Kiểm Tra Học Kì I - Ngữ Văn 11 - Cánh Diều được biên soạn bám sát chương trình GDPT 2018, phù hợp với cấu trúc đề thi học kì. Nội dung bao quát cả phần đọc hiểu và làm văn, giúp học sinh ôn tập hiệu quả. Đề có đáp án, hướng dẫn chấm rõ ràng, hỗ trợ giáo viên và học sinh trong quá trình đánh giá năng lực.

29/10/2025
0 lượt thi

Câu hỏi liên quan