What is output? #include
Đáp án đúng: B
Câu hỏi liên quan
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức cơ bản về con trỏ trong lập trình. Con trỏ là một loại biến đặc biệt, dùng để lưu trữ địa chỉ của một biến khác (cùng kiểu dữ liệu hoặc kiểu void). Ngoài việc trỏ đến biến, con trỏ còn có thể trỏ đến hàm, cho phép thực hiện các kỹ thuật lập trình nâng cao như gọi lại (callback) hoặc lập trình hướng hàm (functional programming).
Phân tích các lựa chọn:
- A. value, object: Con trỏ không lưu trữ giá trị (value) trực tiếp của một biến khác, mà lưu trữ địa chỉ của biến đó. Object cũng không phù hợp ở đây, vì con trỏ có thể trỏ đến biến thuộc bất kỳ kiểu dữ liệu nào, không chỉ object.
- B. object, class: Tương tự như trên, object và class không phải là khái niệm chính xác để mô tả những gì con trỏ có thể trỏ tới. Con trỏ có thể trỏ tới các biến kiểu nguyên thủy (int, float, char...) chứ không chỉ object của class.
- C. variables, functions: Đây là đáp án chính xác. Con trỏ là biến (variables) chứa địa chỉ của các biến khác (cùng kiểu dữ liệu) hoặc địa chỉ của các hàm (functions).
* static: Biến `static` có thể được lưu trữ trong bộ nhớ và có địa chỉ.
* register: Biến `register` được gợi ý lưu trữ trong thanh ghi, không có địa chỉ bộ nhớ xác định.
* auto: Biến `auto` (mặc định cho các biến cục bộ) được lưu trữ trong stack memory và có địa chỉ.
Tính đa hình (Polymorphism) trong lập trình hướng đối tượng cho phép một đối tượng có nhiều hình thái khác nhau. Có hai loại chính:
- Đa hình lúc biên dịch (Compile-time polymorphism): Còn được gọi là đa hình tĩnh (static polymorphism). Loại đa hình này được quyết định tại thời điểm biên dịch. Ví dụ điển hình là nạp chồng hàm (function overloading) và nạp chồng toán tử (operator overloading). Trình biên dịch biết hàm nào sẽ được gọi dựa trên kiểu và số lượng tham số truyền vào.
- Đa hình lúc chạy (Run-time polymorphism): Còn được gọi là đa hình động (dynamic polymorphism). Loại đa hình này được quyết định tại thời điểm chạy chương trình. Ví dụ điển hình là ghi đè hàm (function overriding) trong kế thừa. Hàm nào sẽ được gọi phụ thuộc vào kiểu thực tế của đối tượng tại thời điểm chạy.
Vì vậy, đáp án A là chính xác nhất.
Câu hỏi khẳng định rằng một lớp (class) đóng gói (encapsulates) cả phần triển khai (implementation) và giao diện (interface) của một kiểu dữ liệu do người dùng định nghĩa (user-defined data type) và tạo thành một kiểu dữ liệu trừu tượng (abstract data type). Điều này là đúng.
- Đóng gói (Encapsulation): Lớp che giấu chi tiết triển khai bên trong và chỉ cung cấp một giao diện để tương tác.
- Giao diện (Interface): Lớp định nghĩa cách các đối tượng bên ngoài có thể tương tác với nó (thông qua các phương thức public).
- Kiểu dữ liệu trừu tượng (Abstract Data Type - ADT): Lớp cung cấp một kiểu dữ liệu mới với các thao tác (phương thức) cụ thể, che giấu cách dữ liệu được lưu trữ và thao tác bên trong.
Do đó, lớp thực sự là một cơ chế để tạo ra các kiểu dữ liệu trừu tượng bằng cách đóng gói dữ liệu và các thao tác trên dữ liệu đó.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.