Huyệt Giáp Xa nằm ở vị trí từ góc xương hàm dưới đo vào 1 thốn, từ khóe miệng đo ra sau 2 thốn về phía góc hàm. Huyệt nằm ở lồi cao của cơ cắn. Do đó, đáp án B là chính xác nhất trong các lựa chọn được đưa ra.
Huyệt Thừa Sơn có tác dụng chính trong việc chữa trị táo bón, chuột rút (vọp bẻ), và đau thần kinh tọa. Các tác dụng khác như đau đầu, đầy bụng, chậm tiêu, đau thần kinh đùi, đau lưng, hen phế quản, đau thần kinh liên sườn không phải là tác dụng chính của huyệt này. Do đó, đáp án C là chính xác nhất.
Huyệt Thiên Tông có vị trí ở giữa xương bả vai, có tác dụng khu phong hoạt lạc, thư cân giải cơ, thường được sử dụng để điều trị các chứng đau vùng vai, bả vai, liệt dây thần kinh mũ và đau đám rối thần kinh cánh tay. Các huyệt khác như Kiên Tỉnh, Kiên Ngung, Khúc Trì chủ yếu tác động đến các vùng khác hoặc có tác dụng chính khác.
Huyệt Thái xung có vị trí ở mu bàn chân, giữa ngón chân cái và ngón chân thứ hai, cách kẽ ngón chân khoảng 1.5 thốn. Huyệt này có tác dụng sơ can lý khí, thanh nhiệt giải độc, bình can tức phong, hoạt huyết thông lạc. Do đó, nó được sử dụng để điều trị các chứng bệnh như đau dây thần kinh tọa, đau vai gáy, rối loạn kinh nguyệt.
Biểu chứng trong y học cổ truyền thường liên quan đến các triệu chứng xuất hiện ở phần biểu (bên ngoài) của cơ thể, thường do tác nhân gây bệnh từ bên ngoài xâm nhập. Các triệu chứng điển hình bao gồm phát sốt (có thể có hoặc không), sợ lạnh (do cơ thể phản ứng để chống lại tác nhân gây bệnh), ngạt mũi và ho (thường là dấu hiệu của bệnh xâm nhập vào đường hô hấp trên). Các phương án khác không đặc trưng cho biểu chứng: - A: Sốt cao, chất lưỡi đỏ, nước tiểu đỏ thường liên quan đến nhiệt chứng. - C: Sốt cao, mê sảng thường liên quan đến nhiệt nhập tâm bào. - D: Phát sốt, sợ lạnh, táo bón hay ỉa chảy có thể liên quan đến nhiều loại bệnh khác nhau, không đặc trưng cho biểu chứng.