Để thu được ảnh nhỏ hơn vật qua thấu kính hội tụ, vật phải đặt ngoài khoảng 2f (hai lần tiêu cự). Trong trường hợp này, tiêu cự f = 16 cm, vậy 2f = 32 cm. Các phương án A (8 cm), B (16 cm) và C (32 cm) đều không thỏa mãn điều kiện này. Chỉ có phương án D (48 cm) lớn hơn 32 cm, nên đây là đáp án đúng.
Thấu kính phân kì luôn cho ảnh ảo, cùng chiều và nhỏ hơn vật. Ảnh này luôn nằm trong khoảng tiêu cự của thấu kính. Do đó, phương án D là đáp án chính xác. Các phương án A, B, và C đều sai vì thấu kính phân kì không tạo ra ảnh thật.
Câu hỏi yêu cầu tìm phát biểu không đúng về mắt. Ta xét từng phương án: A. Hai bộ phận quan trọng của mắt là thủy tinh thể và màng lưới - Đúng, thủy tinh thể giúp hội tụ ánh sáng và màng lưới là nơi tiếp nhận ảnh. B. Thủy tinh thể là một thấu kính hội tụ làm bằng vật chất trong suốt và mềm - Đúng, thủy tinh thể có vai trò như một thấu kính hội tụ. C. Màng lưới là một màng mà khi ta nhìn thấy ảnh của vật sẽ thể hiện rõ trên đó - Đúng, màng lưới (võng mạc) là nơi ảnh của vật được hình thành. D. Thủy tinh thể ở mắt đóng vai trò như buồng tối ở máy ảnh - Sai, thủy tinh thể đóng vai trò như thấu kính của máy ảnh, còn buồng tối của máy ảnh tương ứng với toàn bộ nhãn cầu của mắt.
Người cận thị cần đeo kính phân kì để nhìn rõ các vật ở xa. Điểm cực viễn của người cận thị là 0,5m, vậy kính cần có tiêu cự bằng khoảng cách này để ảnh của vật ở vô cực hiện lên ở điểm cực viễn. Do đó, cần kính phân kì có tiêu cự f = 0,5m.
Mắt lão là mắt của người già, có đặc điểm là khả năng điều tiết giảm, dẫn đến điểm cực cận (điểm gần nhất mà mắt nhìn rõ vật) xa mắt hơn so với mắt bình thường và khoảng cực cận (khoảng cách giữa điểm cực cận và điểm cực viễn) cũng lớn hơn. Người bị lão thị thường nhìn rõ vật ở xa nhưng không nhìn rõ vật ở gần. Mắt lão vẫn nhìn được vật trong khoảng từ điểm cực cận đến điểm cực viễn.
Vậy, đặc điểm không phải của mắt lão là: Chỉ nhìn được vật ở trong khoảng từ điểm cực cận đến điểm cực viễn.