Từ tháng 01/2015 đến tháng 8/2018, trong thị trường hệ điều hành di động trên toàn thế giới, hệ điều hành nào chiếm tỉ trọng cao thứ nhì?
Đáp án đúng: B
Câu hỏi liên quan
Để chuyển dữ liệu phức tạp giữa các Activity trong Android, ta thường sử dụng đối tượng nào?
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về cách truyền dữ liệu giữa các Activity trong Android, đặc biệt là khi dữ liệu đó phức tạp hơn kiểu dữ liệu cơ bản. Dưới đây là phân tích chi tiết từng đáp án:
- A. Parcelable: Đây là một interface của Android cho phép bạn chuyển đổi một đối tượng thành một gói dữ liệu (Parcel) và ngược lại. Parcelable thường được sử dụng để truyền các đối tượng phức tạp giữa các thành phần khác nhau của ứng dụng, vì nó nhanh hơn Serializable.
- B. Serializable: Đây là một interface chuẩn của Java cho phép chuyển đổi một đối tượng thành một chuỗi byte và ngược lại. Serializable có thể được sử dụng để truyền dữ liệu giữa các Activity, nhưng nó chậm hơn Parcelable.
- C. Bundle: Đây là một lớp (class) trong Android dùng để chứa các cặp key-value, trong đó key là một chuỗi và value có thể là các kiểu dữ liệu khác nhau (bao gồm cả các đối tượng Parcelable hoặc Serializable). Bundle thường được sử dụng để truyền dữ liệu giữa các Activity thông qua Intent.
- D. Intent: Đây là một cơ chế để thực hiện một hành động. Intent có thể được sử dụng để khởi chạy một Activity mới, gửi một broadcast hoặc bắt đầu một service. Intent có thể mang theo dữ liệu giữa các Activity bằng cách sử dụng Bundle.
Khi cần truyền dữ liệu phức tạp (ví dụ: đối tượng của một lớp tự định nghĩa) giữa các Activity, chúng ta thường sử dụng Parcelable
hoặc Serializable
để chuyển đổi đối tượng thành dạng có thể truyền qua Intent
bằng cách đặt nó vào một Bundle
. Tuy nhiên, Bundle
đóng vai trò là nơi chứa dữ liệu, còn Parcelable
và Serializable
là cơ chế để chuyển đổi dữ liệu phức tạp. Trong các đáp án trên, Bundle
là đối tượng chứa dữ liệu được truyền.
Đáp án đúng nhất là C. Bundle, vì nó là đối tượng được sử dụng để chứa dữ liệu khi truyền giữa các Activity. Tuy nhiên, cần hiểu rõ rằng Parcelable và Serializable là các interface giúp các đối tượng phức tạp có thể được đặt vào Bundle để truyền đi.
SnackBar là một thành phần giao diện người dùng trong Android được sử dụng để hiển thị thông báo ngắn gọn ở cuối màn hình. Nó thường được sử dụng để cung cấp phản hồi cho người dùng về một hành động nào đó hoặc để hiển thị một thông báo tạm thời. Toast cũng hiển thị thông báo, nhưng SnackBar có thể chứa các action (ví dụ: Undo) để người dùng tương tác trực tiếp.
Dialog là hộp thoại hiển thị thông tin hoặc yêu cầu người dùng thực hiện một hành động, thường che phủ một phần hoặc toàn bộ màn hình.
Notification là thông báo xuất hiện trong thanh trạng thái và cung cấp thông tin cập nhật hoặc cảnh báo cho người dùng.
Vì vậy, đáp án đúng là B.
Trong Android, để tạo một thanh tiêu đề tùy chỉnh (custom title bar) cho một activity, có hai lựa chọn phổ biến là ActionBar và Toolbar. Tuy nhiên, Toolbar linh hoạt hơn và được khuyến khích sử dụng hơn, đặc biệt là từ Android 5.0 (API level 21) trở lên. Toolbar cho phép tùy chỉnh giao diện và chức năng một cách dễ dàng hơn so với ActionBar.
A. ActionBar: ActionBar là một thành phần cũ hơn và có những hạn chế nhất định về tùy chỉnh.
B. Toolbar: Toolbar là lựa chọn ưu tiên để tạo thanh tiêu đề tùy chỉnh, cung cấp nhiều khả năng tùy biến.
C. TitleBar: Không có lớp TitleBar chuẩn trong Android SDK để tạo thanh tiêu đề.
D. MenuBar: MenuBar thường được sử dụng trong các ứng dụng desktop, không phải trong Android.
Vậy, đáp án đúng nhất là B. Toolbar.
Câu hỏi yêu cầu tìm phát biểu KHÔNG ĐÚNG về hệ điều hành Android.
- Phương án A: "Là hệ điều hành cho các thiết bị di động" - ĐÚNG, Android là hệ điều hành chủ yếu dành cho điện thoại thông minh và máy tính bảng.
- Phương án B: "Là hệ điều hành dựa trên nhân Linux kernel" - ĐÚNG, Android được xây dựng dựa trên nền tảng Linux.
- Phương án C: "Là hệ điều hành được phát triển và hỗ trợ bởi liên minh OHA" - ĐÚNG, Android được phát triển và hỗ trợ bởi Open Handset Alliance (OHA), một liên minh gồm nhiều công ty công nghệ.
- Phương án D: "Là hệ điều hành được tạo ra bởi Google" - SAI, Android được mua lại và phát triển chính bởi Google, không phải được tạo ra (từ đầu) bởi Google.
Vậy, phương án D là đáp án KHÔNG ĐÚNG.
Trong Android, để quản lý phiên làm việc của người dùng, bạn thường sử dụng phương pháp nào?
Trong Android, SharedPreferences là một cách đơn giản để lưu trữ dữ liệu dạng key-value (khóa-giá trị) một cách riêng tư và liên tục trên thiết bị. Nó thường được sử dụng để lưu trữ các tùy chọn người dùng, trạng thái ứng dụng, hoặc thông tin phiên đăng nhập nhỏ gọn. Do đó, nó phù hợp nhất để quản lý phiên làm việc của người dùng (ví dụ: lưu trữ trạng thái đăng nhập, token...).
- SQLite là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ nhúng, phù hợp để lưu trữ dữ liệu có cấu trúc phức tạp hơn, không dùng để quản lý phiên.
- File Storage là lưu trữ dữ liệu trong các file, phù hợp với các dữ liệu lớn như ảnh, video, nhưng không tối ưu để quản lý phiên.
- ContentProvider cung cấp một giao diện chuẩn để chia sẻ dữ liệu giữa các ứng dụng, không liên quan trực tiếp đến việc quản lý phiên của người dùng.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.