Trường hợp nào đáp ứng yêu cầu của bằng chứng kiểm toán?
Đáp án đúng: A
Bằng chứng kiểm toán phải đáp ứng hai yêu cầu cơ bản: đầy đủ và thích hợp.
- Đầy đủ: Số lượng bằng chứng phải đủ để hỗ trợ cho kết luận của kiểm toán viên. Sự đầy đủ phụ thuộc vào mức độ rủi ro có sai sót trọng yếu và chất lượng của bằng chứng.
- Thích hợp: Bằng chứng phải có liên quan đến cơ sở dẫn liệu và đáng tin cậy. Tính thích hợp thể hiện chất lượng của bằng chứng kiểm toán.
Câu hỏi liên quan
Phương án A: "Bằng chứng được thu thập là hợp lý khách quan" - Chỉ đề cập đến tính chất của bằng chứng, nhưng chưa đủ để kết luận bằng chứng đã đầy đủ.
Phương án B: "Có đầy đủ bằng chứng để có thể đưa ra quy định cơ bản hợp lý cho một ý kiến về báo cáo tài chính" - Đây là đáp án chính xác nhất. Bằng chứng được coi là đầy đủ khi nó đủ mạnh để hỗ trợ một ý kiến hợp lý về báo cáo tài chính. Điều này bao gồm cả số lượng và chất lượng của bằng chứng.
Phương án C: "Bằng chứng có chất lượng về tính hợp lý, khách quan và không thiên lệch" - Tương tự như phương án A, chỉ đề cập đến chất lượng của bằng chứng, chưa đủ để kết luận về tính đầy đủ.
Phương án D: "Bằng chứng được thu thập bằng cách lựa chọn ngẫu nhiên" - Phương pháp thu thập bằng chứng không đảm bảo tính đầy đủ của bằng chứng. Việc lựa chọn ngẫu nhiên có thể hữu ích, nhưng không phải là tiêu chí duy nhất để đánh giá tính đầy đủ.
Do đó, phương án B là đáp án đúng nhất vì nó trực tiếp đề cập đến mục tiêu cuối cùng của việc thu thập bằng chứng: đưa ra một ý kiến có cơ sở hợp lý về báo cáo tài chính.
Do đó, đáp án đúng là B.
Câu hỏi yêu cầu xác định nội dung *không* thuộc nội dung kiểm toán báo cáo tài chính khi phân loại theo yếu tố, bộ phận cấu thành báo cáo tài chính.
- Phương án A, B, C: Kiểm toán vốn bằng tiền, kiểm toán các khoản đầu tư tài chính và kiểm toán các khoản nợ phải thu đều là các phần hành cụ thể thuộc báo cáo tài chính (tài sản, nợ phải trả).
- Phương án D: Kiểm toán tiền công thường liên quan đến kiểm toán hoạt động, kiểm tra tính tuân thủ của quy trình trả lương, chứ không phải là một bộ phận cấu thành trực tiếp của báo cáo tài chính.
Vậy đáp án đúng là D.
Phân tích báo cáo tài chính theo các yếu tố bộ phận cấu thành báo cáo tài chính tập trung vào việc đánh giá các khoản mục tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí và dòng tiền được trình bày trên báo cáo tài chính. Các yếu tố này phản ánh tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Trong các lựa chọn được đưa ra:
- A. Kiểm toán hàng tồn kho: Hàng tồn kho là một bộ phận của tài sản trên Bảng cân đối kế toán.
- B. Kiểm toán tài sản cố định: Tài sản cố định là một bộ phận của tài sản trên Bảng cân đối kế toán.
- C. Kiểm toán nghiệp vụ thanh toán: Nghiệp vụ thanh toán liên quan đến cả Bảng cân đối kế toán (tiền, các khoản phải trả) và Báo cáo kết quả hoạt động (chi phí).
- D. Kiểm toán vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu là một phần của Bảng cân đối kế toán.
Như vậy, nội dung "Kiểm toán nghiệp vụ thanh toán" không thuộc nội dung phân tích báo cáo tài chính, khi phân loại theo các yếu tố bộ phận cấu thành báo cáo tài chính một cách trực tiếp như các lựa chọn còn lại (chỉ tập trung vào một yếu tố cụ thể trên BCTC). Do đó, đáp án đúng là C.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.