Đáp án đúng: A
Câu hỏi liên quan
Phân tích thể tích (phương pháp chuẩn độ) là phương pháp xác định nồng độ của một chất bằng cách cho chất đó phản ứng với một dung dịch chuẩn (dung dịch đã biết chính xác nồng độ) đến khi phản ứng hoàn thành. Kết quả tính toán cuối cùng trong phân tích thể tích thường được biểu diễn dưới dạng nồng độ chất phân tích.
A. Nồng độ phần trăm: Là một dạng biểu diễn nồng độ, cho biết số gam chất tan có trong 100 gam dung dịch. Đây là một kết quả có thể thu được từ phân tích thể tích.
B. Nồng độ đương lượng: Là số đương lượng gam chất tan có trong 1 lít dung dịch. Đây là một dạng biểu diễn nồng độ và cũng là kết quả có thể thu được từ phân tích thể tích.
C. Khối lượng chất tan: Kết quả phân tích thể tích thường dùng để tính nồng độ, từ nồng độ và thể tích dung dịch ta có thể tính ra khối lượng chất tan.
D. Độ chuẩn: Là số gam chất tan có trong 1 ml dung dịch. Đây là một dạng biểu diễn nồng độ và là kết quả thường được tính toán trực tiếp từ dữ liệu chuẩn độ. Như vậy, độ chuẩn là đáp án chính xác nhất trong các lựa chọn.
Base yếu là base khi tan trong nước phân li обратимо (phản ứng hai chiều), chỉ một phần nhỏ số phân tử hòa tan phân li thành ion. Trong các chất được đưa ra:
\n- CH3NH2 (Metylamin) là một amin, các amin là các base yếu.
\n- Na2CO3 (Natri cacbonat) là muối của base mạnh (NaOH) và acid yếu (H2CO3), nên dung dịch của nó có tính base, tuy nhiên nó là base mạnh hơn CH3NH2.
\n- NaOH (Natri hidroxit) là một base mạnh.
\n- NH4Cl (Ammonium chloride) là muối của base yếu (NH3) và acid mạnh (HCl), nên dung dịch của nó có tính acid.
\nVì vậy, CH3NH2 là base yếu nhất trong các chất được liệt kê.
Trong phương pháp chuẩn độ iod, khi chất cần định lượng (S2O32-) phản ứng trực tiếp với dung dịch chuẩn iod, đây được gọi là phương pháp chuẩn độ trực tiếp. Phương pháp thế được sử dụng khi chất cần định lượng không phản ứng trực tiếp với iod, mà phải thông qua một phản ứng trung gian. Phương pháp thừa trừ là phương pháp thêm một lượng thuốc thử biết trước (thường là dư) và chuẩn độ lượng thuốc thử dư đó. Trong trường hợp này, S2O32- phản ứng trực tiếp với I2 nên đây là chuẩn độ trực tiếp.
Natri thiosulfat có công thức hóa học là Na2S2O3. Nó là một hợp chất vô cơ thường được sử dụng trong nhiếp ảnh, xử lý nước và một số ứng dụng y học.
Phương án B chỉ đề cập đến sự hấp thụ tia tử ngoại, bỏ qua vùng khả kiến. Phương án C đề cập đến tia X, là một vùng khác của phổ điện từ và không liên quan đến phương pháp quang phổ hấp thụ tử ngoại và khả kiến. Phương án D sai vì không phải tất cả các phương án đều đúng.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.