Đáp án đúng: B
Qui trình xử lý truy vấn (Query Processing) trong hệ quản trị cơ sở dữ liệu (DBMS) thường bao gồm các giai đoạn chính sau:
- Phân tích cú pháp và ngữ nghĩa (Parsing and Semantic Analysis): Kiểm tra tính hợp lệ của truy vấn.
- Tối ưu hóa truy vấn (Query Optimization): Tìm kiếm kế hoạch thực thi hiệu quả nhất.
- Đánh giá truy vấn (Query Evaluation): Thực thi truy vấn theo kế hoạch đã chọn.
Như vậy, qui trình này có 3 tầng chính.
Câu hỏi liên quan
Trong các lựa chọn:
- A. Bằng cách hoán vị phép chiếu và phép kết nối: Hoán vị phép chiếu và phép kết nối có thể giúp giảm kích thước của các quan hệ trung gian, từ đó giảm chi phí tính toán. Phép chiếu (projection) loại bỏ các thuộc tính không cần thiết, trong khi phép kết nối (join) kết hợp các quan hệ dựa trên một điều kiện nào đó. Hoán vị thứ tự thực hiện có thể ảnh hưởng đáng kể đến hiệu suất.
- B. Bằng cách hoán vị phép chọn và phép kết nối: Hoán vị phép chọn và phép kết nối cũng là một kỹ thuật tối ưu hóa quan trọng. Phép chọn (selection) lọc các bộ (tuple) dựa trên một điều kiện, và việc thực hiện phép chọn trước phép kết nối có thể làm giảm số lượng bộ mà phép kết nối phải xử lý, từ đó tăng hiệu suất.
- C. Bằng cách phân phối các phép kết nối dưới các phép giao: Phân phối các phép kết nối dưới các phép giao không trực tiếp liên quan đến việc rút gọn cho phân mảnh dọc. Phép giao tìm các bộ chung giữa hai quan hệ, và việc phân phối phép kết nối có thể không phải lúc nào cũng hiệu quả.
- D. Bằng cách hoán vị phép chiếu và phép chọn: Hoán vị phép chiếu và phép chọn có thể giúp giảm kích thước của quan hệ bằng cách loại bỏ các thuộc tính và bộ không cần thiết trước khi thực hiện các phép toán khác. Việc này có thể cải thiện hiệu suất truy vấn.
Như vậy, các đáp án A, B và D đều có liên quan đến việc tối ưu hóa truy vấn, trong đó bao gồm rút gọn phân mảnh dọc. Tuy nhiên, việc hoán vị phép chiếu và phép chọn (D) là phương pháp cơ bản và trực tiếp nhất trong việc rút gọn bằng cách loại bỏ dữ liệu không cần thiết.
Câu hỏi này liên quan đến việc tối ưu hóa truy vấn trên các mảnh hỗn hợp trong cơ sở dữ liệu phân tán. Phân mảnh hỗn hợp (hybrid fragmentation) là sự kết hợp giữa phân mảnh ngang (horizontal fragmentation) và phân mảnh dọc (vertical fragmentation). Việc rút gọn truy vấn trong trường hợp này đòi hỏi phải kết hợp các quy tắc từ cả hai loại phân mảnh này để có thể truy cập dữ liệu một cách hiệu quả nhất.
Phương án A: Kết hợp các quy tắc trong phân mảnh ngang và phân mảnh dọc - Đây là đáp án chính xác vì nó bao gồm cả hai loại phân mảnh, phản ánh đúng bản chất của phân mảnh hỗn hợp.
Phương án B: Kết hợp các quy tắc trong phân mảnh ngang nguyên thuỷ và phân mảnh dọc - Phương án này đúng, nhưng chưa đủ. Phân mảnh ngang có thể là nguyên thủy hoặc dẫn xuất, nên đáp án A bao quát hơn.
Phương án C: Kết hợp các quy tắc trong phân mảnh ngang dẫn xuất và phân mảnh dọc - Tương tự phương án B, chưa bao quát hết các trường hợp phân mảnh ngang.
Phương án D: Bằng các quy tắc trong phân mảnh ngang nguyên thuỷ - Phương án này không đúng vì nó chỉ xét đến phân mảnh ngang mà bỏ qua phân mảnh dọc, trong khi đây là phân mảnh hỗn hợp.
* Đáp án A: Đúng. Tập hợp các mục dữ liệu được đọc bởi một giao dịch chính xác là định nghĩa của Read Set (RS).
* Đáp án B: Sai. Tập hợp các mục dữ liệu có giá trị bị thay đổi bởi giao dịch được gọi là Write Set (WS), không phải Read Set (RS).
* Đáp án C: Sai. Read Set (RS) chỉ bao gồm các mục dữ liệu được đọc, không bao gồm các mục dữ liệu của BS và WS.
* Đáp án D: Sai. BS là Backing Store, việc chỉ đọc từ BS không phải là định nghĩa đầy đủ của Read Set (RS). RS bao gồm tất cả các mục dữ liệu được đọc, không chỉ từ BS.
Phân tích chuỗi hành động và xác định giao dịch cần khôi phục khi T1 bị huỷ bỏ:
- W1(A): Giao dịch T1 ghi đối tượng A.
- R2(A): Giao dịch T2 đọc đối tượng A mà T1 đã ghi. Vì T1 bị huỷ bỏ, T2 cần được khôi phục (rollback) để đảm bảo tính nhất quán.
- W1(B): Giao dịch T1 ghi đối tượng B.
- R3(B): Giao dịch T3 đọc đối tượng B mà T1 đã ghi. Vì T1 bị huỷ bỏ, T3 cần được khôi phục (rollback) để đảm bảo tính nhất quán.
- R4(C): Giao dịch T4 đọc đối tượng C. Hành động này không phụ thuộc vào T1, nên không cần khôi phục.
Vậy, các giao dịch cần được khôi phục là T2 và T3.
Lịch biểu không tuần tự (non-serial schedule) là một lịch biểu trong đó các thao tác của nhiều giao dịch được thực hiện xen kẽ nhau. Điều này có nghĩa là các thao tác của một giao dịch có thể bị gián đoạn bởi các thao tác của một hoặc nhiều giao dịch khác. Mục tiêu của việc cho phép lịch biểu không tuần tự là để tăng hiệu suất hệ thống bằng cách tận dụng tối đa tài nguyên và giảm thời gian chờ đợi cho các giao dịch.
Phương án A: Mô tả một lịch biểu, nhưng không đặc tả tính chất "không tuần tự".
Phương án B: Mô tả lịch biểu tuần tự (serial schedule), trái ngược với lịch biểu không tuần tự.
Phương án C: Đây là định nghĩa chính xác của lịch biểu không tuần tự, nơi các thao tác của các giao dịch tương tranh xen kẽ nhau.
Phương án D: Đề cập đến lịch biểu khả tuần tự, một khái niệm khác liên quan đến tính đúng đắn của các giao dịch tương tranh, chứ không phải định nghĩa lịch biểu không tuần tự.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.