Phương pháp nào sau đây giúp chẩn đoán xác định tràn dịch màng ngoài tim?
Đáp án đúng: D
Câu hỏi liên quan
* ST chênh lên kéo dài: Đây là dấu hiệu quan trọng nhất, ST chênh lên không trở về đường đẳng điện trong nhiều tuần hoặc thậm chí nhiều tháng sau nhồi máu cơ tim.
* Sóng Q rộng: Sóng Q thường rộng (> 40ms) và sâu, thể hiện vùng hoại tử.
* Thường gặp ở thành trước: Phình vách thất hay gặp ở thành trước hơn là thành dưới.
* Có thể có hình ảnh soi gương: Hình ảnh soi gương có thể thấy ở các chuyển đạo đối diện.
Như vậy, phương án A (ST chênh lên thoáng qua) không phù hợp vì ST chênh lên phải kéo dài chứ không thoáng qua. Phương án B (Sóng Q hẹp, ngắn hơn 40ms) sai vì sóng Q phải rộng. Phương án C (Đa số gặp ở thành dưới) sai vì thường gặp ở thành trước. Phương án D (Không có hình ảnh soi gương) sai vì có thể có hình ảnh soi gương.
Tuy nhiên, do không có đáp án nào hoàn toàn chính xác, ta cần chọn đáp án phù hợp nhất. Trong các đáp án trên, đáp án A là gần đúng nhất nếu ta hiểu "thoáng qua" là kéo dài hơn so với ST chênh lên trong nhồi máu cơ tim cấp, nhưng vẫn có thể giảm dần theo thời gian. Các đáp án còn lại sai rõ ràng hơn. Do đó, chọn A là hợp lý nhất trong các lựa chọn đã cho.
Câu hỏi yêu cầu chọn chẩn đoán KHÔNG ĐÚNG cho nhịp nhanh đều QRS hẹp trên ECG.
- A. Nhanh vào lại nút nhĩ thất (AVNRT) là một nguyên nhân phổ biến của nhịp nhanh kịch phát trên thất (PSVT) với QRS hẹp.
- B. Nhanh vào lại nhĩ thất nghịch (AVRT) sử dụng một đường dẫn truyền phụ để tạo vòng vào lại, thường cũng gây ra QRS hẹp (trừ khi có dẫn truyền lệch hướng).
- C. Nhanh xoang thường là nhịp nhanh đều và có QRS hẹp, tuy nhiên, nếu có dẫn truyền lệch hướng (ví dụ, block nhánh), QRS có thể giãn rộng.
- D. Cuồng nhĩ với dẫn truyền cố định có thể gây ra nhịp nhanh đều. Nếu tỉ lệ dẫn truyền là 2:1, 3:1, 4:1,... và QRS hẹp thì có thể xảy ra.
Trong các lựa chọn trên, nhanh xoang không dẫn truyền lệch hướng vẫn có QRS hẹp nên nó không sai. Cuồng nhĩ dẫn truyền cố định cũng có thể gây nhịp nhanh đều QRS hẹp. Tuy nhiên, phương án C không phù hợp bằng vì thông thường nhanh xoang sẽ không đi kèm với dẫn truyền lệch hướng.
Vậy đáp án là C.
Theo Hội Tim mạch New York (NYHA), phân độ suy tim dựa trên mức độ hoạt động thể lực bị hạn chế. Độ I là khi bệnh nhân không có triệu chứng hoặc không bị hạn chế hoạt động thể lực. Hoạt động thể lực thông thường không gây mệt mỏi, khó thở hoặc đánh trống ngực. Độ II là khi bệnh nhân cảm thấy khó chịu (mệt mỏi, khó thở, đánh trống ngực) khi gắng sức nhiều, nhưng không có triệu chứng khi nghỉ ngơi hoặc hoạt động nhẹ. Độ III là khi bệnh nhân cảm thấy khó chịu ngay cả khi gắng sức nhẹ. Độ IV là khi bệnh nhân có triệu chứng ngay cả khi nghỉ ngơi.
Do đó, các triệu chứng cơ năng xuất hiện kể cả khi gắng sức, ít làm hạn chế các hoạt động thể lực là giai đoạn suy tim độ II.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.