Trả lời:
Đáp án đúng: D
Theo bản chất của phương pháp, hóa phân tích được phân thành 2 loại chính:
1. **Phân tích định tính:** Xác định sự có mặt hay vắng mặt của một chất hoặc các thành phần trong mẫu.
2. **Phân tích định lượng:** Xác định hàm lượng (số lượng) của một chất hoặc các thành phần trong mẫu.
Do đó, đáp án đúng là A.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi yêu cầu chọn phát biểu KHÔNG ĐÚNG.
Phương án A đúng. Trạng thái tĩnh và trạng thái cân bằng đều là trạng thái mà nồng độ các chất không đổi theo thời gian.
Phương án B sai. Để duy trì cân bằng, hệ thống vẫn cần năng lượng, mặc dù có thể rất nhỏ. Ví dụ, trong cân bằng hóa học, các phản ứng thuận và nghịch vẫn diễn ra liên tục, tiêu thụ năng lượng để vượt qua năng lượng hoạt hóa.
Phương án C đúng. Ở trạng thái cân bằng hóa học, tốc độ phản ứng thuận bằng tốc độ phản ứng nghịch, nghĩa là tốc độ mất đi và xuất hiện của chất tham gia và sản phẩm bằng nhau.
Phương án D đúng. Cân bằng vật lý liên quan đến sự thay đổi về trạng thái vật lý (ví dụ: rắn, lỏng, khí) của một chất mà không có sự thay đổi về thành phần hóa học.
Phương án A đúng. Trạng thái tĩnh và trạng thái cân bằng đều là trạng thái mà nồng độ các chất không đổi theo thời gian.
Phương án B sai. Để duy trì cân bằng, hệ thống vẫn cần năng lượng, mặc dù có thể rất nhỏ. Ví dụ, trong cân bằng hóa học, các phản ứng thuận và nghịch vẫn diễn ra liên tục, tiêu thụ năng lượng để vượt qua năng lượng hoạt hóa.
Phương án C đúng. Ở trạng thái cân bằng hóa học, tốc độ phản ứng thuận bằng tốc độ phản ứng nghịch, nghĩa là tốc độ mất đi và xuất hiện của chất tham gia và sản phẩm bằng nhau.
Phương án D đúng. Cân bằng vật lý liên quan đến sự thay đổi về trạng thái vật lý (ví dụ: rắn, lỏng, khí) của một chất mà không có sự thay đổi về thành phần hóa học.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Phát biểu (1) đúng vì cân bằng hóa học là một trạng thái động, nơi phản ứng thuận và phản ứng nghịch xảy ra với tốc độ bằng nhau.
Phát biểu (2) sai vì khi phản ứng đạt trạng thái cân bằng, tốc độ phản ứng thuận bằng tốc độ phản ứng nghịch, nhưng nồng độ các chất tham gia và sản phẩm không nhất thiết phải bằng nhau. Chúng chỉ ổn định theo một tỷ lệ nhất định.
Phát biểu (3) đúng vì ở trạng thái cân bằng, các chất tham gia và sản phẩm vẫn chuyển đổi liên tục cho nhau, mặc dù nồng độ của chúng không đổi.
Phát biểu (4) sai vì một hệ cân bằng vẫn cần năng lượng (ví dụ, nhiệt độ) để duy trì trạng thái cân bằng. Các yếu tố bên ngoài như nhiệt độ, áp suất, nồng độ có thể ảnh hưởng đến cân bằng.
Vậy, có 2 phát biểu KHÔNG ĐÚNG là (2) và (4).
Phát biểu (2) sai vì khi phản ứng đạt trạng thái cân bằng, tốc độ phản ứng thuận bằng tốc độ phản ứng nghịch, nhưng nồng độ các chất tham gia và sản phẩm không nhất thiết phải bằng nhau. Chúng chỉ ổn định theo một tỷ lệ nhất định.
Phát biểu (3) đúng vì ở trạng thái cân bằng, các chất tham gia và sản phẩm vẫn chuyển đổi liên tục cho nhau, mặc dù nồng độ của chúng không đổi.
Phát biểu (4) sai vì một hệ cân bằng vẫn cần năng lượng (ví dụ, nhiệt độ) để duy trì trạng thái cân bằng. Các yếu tố bên ngoài như nhiệt độ, áp suất, nồng độ có thể ảnh hưởng đến cân bằng.
Vậy, có 2 phát biểu KHÔNG ĐÚNG là (2) và (4).
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Phân tích khối lượng là phương pháp định lượng trong hóa học, dựa trên việc cân chính xác khối lượng của chất cần xác định sau khi đã chuyển nó thành một dạng chất tinh khiết, dễ cân và có thành phần hóa học xác định. Quá trình này thường bao gồm các bước:
1. Chuyển thành kết tủa: Chất cần phân tích được chuyển thành một hợp chất kết tủa ít tan, sau đó kết tủa này được lọc, rửa sạch, sấy khô hoặc nung đến khối lượng không đổi rồi cân.
2. Chuyển thành chất bay hơi: Trong một số trường hợp, chất cần phân tích được chuyển thành một chất dễ bay hơi, sau đó được thu gom và cân hoặc xác định khối lượng thông qua sự thay đổi khối lượng của hệ.
3. Sử dụng nhiệt độ (Nung): Nung kết tủa ở nhiệt độ cao để loại bỏ nước hoặc các chất dễ bay hơi khác, chuyển kết tủa thành oxit kim loại có thành phần xác định trước khi cân.
Vì cả ba phương pháp A, B và C đều được sử dụng trong phân tích khối lượng, nên đáp án đúng là D.
1. Chuyển thành kết tủa: Chất cần phân tích được chuyển thành một hợp chất kết tủa ít tan, sau đó kết tủa này được lọc, rửa sạch, sấy khô hoặc nung đến khối lượng không đổi rồi cân.
2. Chuyển thành chất bay hơi: Trong một số trường hợp, chất cần phân tích được chuyển thành một chất dễ bay hơi, sau đó được thu gom và cân hoặc xác định khối lượng thông qua sự thay đổi khối lượng của hệ.
3. Sử dụng nhiệt độ (Nung): Nung kết tủa ở nhiệt độ cao để loại bỏ nước hoặc các chất dễ bay hơi khác, chuyển kết tủa thành oxit kim loại có thành phần xác định trước khi cân.
Vì cả ba phương pháp A, B và C đều được sử dụng trong phân tích khối lượng, nên đáp án đúng là D.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Phương pháp tạo phức (complexometry) là một phương pháp chuẩn độ thể tích dựa trên sự tạo thành phức chất giữa ion kim loại và chất tạo phức (thường là EDTA). Để xác định điểm tương đương trong chuẩn độ, người ta thường sử dụng các chỉ thị tạo phức, hay còn gọi là chỉ thị kim loại. Các chỉ thị này có khả năng tạo phức với ion kim loại, nhưng phức của chỉ thị với ion kim loại kém bền hơn so với phức của EDTA với ion kim loại. Do đó, khi thêm EDTA vào dung dịch, EDTA sẽ ưu tiên tạo phức với ion kim loại, giải phóng chỉ thị. Sự giải phóng này thường đi kèm với sự thay đổi màu sắc, giúp xác định điểm tương đương.
Trong các lựa chọn:
- Phenolphtalein và đỏ methyl là các chỉ thị acid-base, được sử dụng trong chuẩn độ acid-base.
- Kali cromat là chỉ thị được sử dụng trong phương pháp Mohr để chuẩn độ ion clorua bằng bạc nitrat.
- Đen eriocrom T và murexid là các chỉ thị tạo phức thường được sử dụng trong phương pháp tạo phức.
Do đó, đáp án đúng là C.
Trong các lựa chọn:
- Phenolphtalein và đỏ methyl là các chỉ thị acid-base, được sử dụng trong chuẩn độ acid-base.
- Kali cromat là chỉ thị được sử dụng trong phương pháp Mohr để chuẩn độ ion clorua bằng bạc nitrat.
- Đen eriocrom T và murexid là các chỉ thị tạo phức thường được sử dụng trong phương pháp tạo phức.
Do đó, đáp án đúng là C.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Phenolphtalein là một chất chỉ thị pH, nó chuyển màu trong khoảng pH từ 8 đến 10. Trong khoảng này, phenolphtalein không màu ở pH dưới 8 và chuyển sang màu hồng hoặc tím ở pH trên 10. Do đó, đáp án C là đáp án chính xác nhất.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng