Đáp án đúng: C
Câu hỏi liên quan
Vi khuẩn phát triển cơ chế đề kháng kháng sinh thông qua nhiều cách, bao gồm:
- Thay đổi tính thấm của màng tế bào vi khuẩn: Giảm khả năng kháng sinh xâm nhập vào bên trong tế bào vi khuẩn.
- Sản xuất enzyme vô hiệu hóa kháng sinh: Vi khuẩn tạo ra các enzyme đặc hiệu có khả năng phân hủy hoặc biến đổi cấu trúc kháng sinh, làm mất tác dụng diệt khuẩn.
Do đó, cả hai cơ chế trên đều đúng.
* Cephalosporin (A): Là một nhóm kháng sinh beta-lactam, có cơ chế tác dụng ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Tetracycline và cephalosporin có cơ chế tác dụng khác nhau, việc phối hợp thường không mang lại hiệu quả hiệp đồng mà có thể làm tăng nguy cơ kháng thuốc.
* Streptomycin (B): Là một kháng sinh aminoglycoside, có cơ chế tác dụng ức chế tổng hợp protein của vi khuẩn (tại vị trí khác so với tetracycline). Sự phối hợp có thể làm tăng nguy cơ độc tính trên thận và thính giác.
* Thiamphenicol (C): Là một kháng sinh có cơ chế tương tự như tetracycline (ức chế tổng hợp protein). Việc phối hợp hai thuốc này thường không được khuyến cáo vì không tăng hiệu quả mà lại làm tăng tác dụng phụ.
* Penicillin (D): Là một kháng sinh beta-lactam, ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Tetracycline có thể được dùng phối hợp với penicillin trong một số trường hợp nhiễm khuẩn hỗn hợp hoặc khi có nghi ngờ vi khuẩn đã kháng các kháng sinh khác, tuy nhiên cần theo dõi chặt chẽ.
Trong các lựa chọn trên, không có phối hợp nào là tối ưu hay thường quy. Tuy nhiên, Penicillin có thể cân nhắc trong một số trường hợp nhất định, nhưng cần thận trọng. Câu hỏi này không có đáp án chính xác tuyệt đối, tuy nhiên Penicillin (D) là lựa chọn ít gây bất lợi hơn so với các lựa chọn khác, do các phối hợp khác có thể gây đối kháng hoặc tăng độc tính đáng kể. Vì vậy, cần phải xem xét kĩ lưỡng chỉ định của bác sĩ trước khi sử dụng.
Nhóm Phenicol là một nhóm kháng sinh có cấu trúc đặc trưng chứa vòng benzen gắn với nhóm nitro. Hai chất tiêu biểu và thường gặp nhất trong nhóm này là Chloramphenicol và Thiamphenicol.
- Chloramphenicol là kháng sinh phổ rộng, tuy nhiên do độc tính (đặc biệt là gây suy tủy) nên hiện nay ít được sử dụng.
- Thiamphenicol là dẫn xuất của Chloramphenicol, có phổ kháng khuẩn tương tự nhưng ít độc tính hơn.
Do đó, đáp án A là chính xác nhất.
Các lựa chọn khác:
- Thiophenicol không phải là tên gọi chính xác (Đáp án B).
- Tifomycin không thuộc nhóm Phenicol (Đáp án C).
Tỷ lệ hiện mắc (prevalence) là số lượng các trường hợp bệnh hiện có (cả mới và cũ) tại một thời điểm hoặc trong một khoảng thời gian nhất định, chia cho tổng số dân của quần thể đó. Nó cho biết gánh nặng bệnh tật trong một quần thể tại một thời điểm cụ thể. Vì vậy, đáp án B là chính xác nhất.
- A: Số ca bệnh mới trong một khoảng thời gian nhất định là định nghĩa của tỷ lệ mắc (incidence), không phải tỷ lệ hiện mắc.
- C: Số ca bệnh đã khỏi không liên quan trực tiếp đến tỷ lệ hiện mắc.
- D: Số ca bệnh tử vong cũng không trực tiếp định nghĩa tỷ lệ hiện mắc, mặc dù nó có thể ảnh hưởng đến tỷ lệ này theo thời gian.
Các lựa chọn khác không chính xác vì:
* Vài ngày, vài tuần, vài tháng: Khoảng thời gian này thường quá ngắn để quan sát sự phát triển của bệnh tật, đặc biệt là các bệnh mãn tính.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.