Đồng là một kim loại có nhiệt độ nóng chảy tương đối cao. Theo các tài liệu và số liệu kỹ thuật, nhiệt độ nóng chảy của đồng là khoảng 1083°C. Do đó, đáp án C là đáp án chính xác.
Phôi đúc là sản phẩm thu được từ quá trình đúc, thường cần phải trải qua các công đoạn gia công cắt gọt để đạt được độ bóng bề mặt và độ chính xác mong muốn. Do đó, đáp án B là chính xác nhất. Các đáp án khác không hoàn toàn chính xác vì vật đúc không phải lúc nào cũng sử dụng được ngay sau khi đúc mà không cần gia công cơ (C), và 'chi tiết đúc' (D) là một thuật ngữ chung hơn, trong khi 'sản phẩm chế tạo từ quá trình sản xuất đúc' (A) quá chung chung.
Chữ số đầu tiên (hoặc nhóm chữ số đầu tiên) chỉ hàm lượng cacbon trung bình tính theo phần vạn (0,0001%). Trong trường hợp này, C = 0.9% = 90/10000, vậy số đầu tiên là 90.
Các chữ cái tiếp theo chỉ các nguyên tố hợp kim có trong thép. Ở đây, có Cr (Crom) và Si (Silic).
Chữ số sau mỗi nguyên tố chỉ hàm lượng của nguyên tố đó tính theo phần trăm (%). Với Cr = 1% và Si = 2%.
Mactenxit là một phametastable hình thành khi austenit được làm nguội đủ nhanh để ngăn chặn sự khuếch tán của carbon. Do đó, thành phần carbon trong mactenxit phải bằng với thành phần carbon trong austenit mẹ. Nếu thành phần carbon khác đi, đó không còn là mactenxit.
Kim loại đen được phân loại chủ yếu dựa vào hàm lượng cacbon có trong thành phần của chúng. Ngoài ra, các nguyên tố khác tham gia vào hợp kim cũng ảnh hưởng đến tính chất và phân loại của kim loại đen. Do đó, cả hai yếu tố tỉ lệ cacbon và các nguyên tố tham gia đều là căn cứ để phân loại kim loại đen.
Thép cùng tích là loại thép có hàm lượng carbon khoảng 0.8%. Tại nồng độ này, austenit chuyển biến hoàn toàn thành peclit ở nhiệt độ tới hạn dưới (A1). Các loại thép khác với hàm lượng carbon khác 0.8% được gọi là thép trước cùng tích (hàm lượng carbon nhỏ hơn 0.8%) và thép sau cùng tích (hàm lượng carbon lớn hơn 0.8%).