JavaScript is required

Ngày 1/1/X0, DN ký một hợp đồng bán sản phẩm với một khách hàng. Quyền kiểm soát hàng hóa chuyển giao cho KH sau 2 năm kể từ khi ký hợp đồng (nghĩa vụ của DN sẽ được thực hiện tại thời điểm chuyển giao sản phẩm cho khách hàng). Hợp đồng cho phép khách hàng có hai lựa chọn thanh toán: 5.000 CU sau hai năm kể từ khi KH có được quyền kiểm soát hàng hóa, hay 4.000 CU ngay khi KH ký hợp đồng. Lãi suất thực tế phổ biến trên thị trường là 11,8%. Tuy nhiên, DN xác định rằng lãi suất được sử dụng để tài trợ cho khách hàng của hợp đồng này là 6%. Khách hàng chọn phương án thanh toán ngay sau khi ký hợp đồng. Theo IFRS 15, trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/X1 bao gồm:

A.

a. Chi phí tài chính (lãi) trong năm là 240 CU và số dư nợ phải trả hợp đồng vào cuối năm là 4.240CU

B.

b. Doanh thu tài chính (lãi) trong năm là 240 CU và số dư nợ phải thu khách hàng là: 4.240 CU

C.

c. Chi phí tài chính (lãi) trong năm là 240 CU và doanh thu bán hàng là 4.240 CU

D.

d. Doanh thu tài chính (lãi) là 240 CU và số dư nợ phải trả hợp đồng vào cuối năm là: 4.240 CU

Trả lời:

Đáp án đúng: D


Doanh nghiệp nhận trước tiền của khách hàng cho một sản phẩm sẽ được giao trong tương lai, điều này tạo ra một khoản nợ phải trả hợp đồng (Contract Liability). Doanh nghiệp đang cung cấp một khoản tài trợ cho khách hàng, vì vậy cần phải ghi nhận doanh thu tài chính (lãi) theo thời gian. Giá trị hiện tại của khoản thanh toán 5,000 CU sau 2 năm, chiết khấu với lãi suất 6% mỗi năm, là: 5,000 / (1 + 0.06)^2 = 4,450 CU (làm tròn). Do khách hàng thanh toán 4,000 CU ngay lập tức, khoản nợ phải trả hợp đồng ban đầu là 4,000 CU. Trong năm X1, doanh thu tài chính (lãi) sẽ là: 4,000 CU * 6% = 240 CU. Số dư nợ phải trả hợp đồng vào cuối năm X1 sẽ là: 4,000 CU + 240 CU = 4,240 CU. Vậy, đáp án đúng là: Doanh thu tài chính (lãi) trong năm là 240 CU và số dư nợ phải trả hợp đồng vào cuối năm là: 4.240 CU

Câu hỏi liên quan