Đáp án đúng: C
Trong PHP, tất cả các biến đều bắt đầu bằng ký tự $
(đô la). Đây là một quy tắc cú pháp cơ bản của ngôn ngữ PHP để phân biệt biến với các thành phần khác như từ khóa, hàm, hằng số, v.v.
Câu hỏi liên quan
Trong PHP, để lấy biến truyền qua server bằng phương thức GET, chúng ta sử dụng mảng siêu cục bộ $_GET[]
. Mảng này chứa các biến được truyền qua URL.
Request.Form;
: Đây là cách truy cập dữ liệu từ form gửi bằng phương thức POST trong ASP.NET, không phải PHP.$_GET[]
: Đây là cách chính xác để truy cập các biến GET trong PHP. Ví dụ: nếu URL làexample.com?name=John&age=30
, bạn có thể lấy giá trị củaname
bằng$_GET['name']
vàage
bằng$_GET['age']
.Request.QueryString;
: Đây là cách truy cập chuỗi truy vấn trong ASP.NET, không phải PHP.Request
: Đây là một đối tượng trong ASP.NET, không phải PHP.
Trong PHP, để include một file, ta sử dụng hàm include()
hoặc require()
. Cả hai hàm này đều có chức năng đưa nội dung của một file khác vào trong file hiện tại. Sự khác biệt chính là cách chúng xử lý lỗi: include()
sẽ chỉ đưa ra cảnh báo (warning) nếu không tìm thấy file và tiếp tục thực thi script, trong khi require()
sẽ tạo ra lỗi nghiêm trọng (fatal error) và dừng thực thi script.
Trong các lựa chọn trên, chỉ có include("time.inc");
là cách gọi đúng để include file "time.inc". Các lựa chọn còn lại không phải là các hàm hoặc cú pháp hợp lệ trong PHP để include file.
Trong ngôn ngữ C, hàm fopen()
được sử dụng để mở một file. Cú pháp của nó là fopen(filename, mode)
, trong đó filename
là tên của file cần mở và mode
là chế độ mở file (ví dụ: "r" để đọc, "w" để ghi, "a" để thêm vào, v.v.).
- Đáp án 1: fopen("time.txt", "r");
là cú pháp đúng để mở file "time.txt" ở chế độ đọc.
- Đáp án 2: open("time.txt", "read");
sử dụng hàm open()
, đây thường là hàm của hệ điều hành hoặc thư viện khác (ví dụ, trong POSIX). Mặc dù nó có thể hoạt động trong một số trường hợp, nhưng không phải là cách tiêu chuẩn trong C.
- Đáp án 3: open("time.txt");
hàm open()
thường yêu cầu thêm tham số chỉ định chế độ mở file.
- Đáp án 4: fopen("time.txt", "r+");
mở file để vừa đọc vừa ghi, không chỉ để đọc.
Vậy, đáp án đúng nhất là đáp án 1.
Trong PHP, có nhiều cách để viết ghi chú:
//
: Dùng cho ghi chú một dòng./* ... */
: Dùng cho ghi chú nhiều dòng.#
: Cũng dùng cho ghi chú một dòng, tương tự như//
.
Phương án 1 <!-- ghi chú -->
là cú pháp dùng cho ghi chú trong HTML, không phải PHP.
Phương án 2 // ghi chú
là cú pháp đúng cho ghi chú một dòng trong PHP.
Phương án 3 /* ghi chú */
là cú pháp đúng cho ghi chú nhiều dòng (hoặc một dòng) trong PHP.
Phương án 4 *..*
không phải là cú pháp đúng để viết ghi chú trong PHP.
Vì câu hỏi không yêu cầu chọn tất cả các đáp án đúng, và phương án 2 và 3 đều đúng, ta chọn phương án 2 vì nó đơn giản và phổ biến hơn.
Hàm array_rand()
được sử dụng để lấy một hoặc nhiều khóa ngẫu nhiên từ một mảng trong PHP. Hàm này trả về khóa của phần tử ngẫu nhiên được chọn. Nếu bạn muốn lấy nhiều hơn một khóa, bạn có thể chỉ định số lượng phần tử ngẫu nhiên cần lấy làm đối số thứ hai. Khi đó, hàm sẽ trả về một mảng chứa các khóa ngẫu nhiên đã chọn.
Các hàm rand_array()
, get_rand_array()
, và random_array()
không phải là các hàm có sẵn trong PHP để lấy các giá trị ngẫu nhiên từ mảng.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.