Mô hình phân cấp chức năng dùng ký hiệu biểu diễn là
Đáp án đúng: C
Trong mô hình phân cấp chức năng, hình chữ nhật được sử dụng để biểu diễn các chức năng hoặc hoạt động. Mỗi hình chữ nhật đại diện cho một chức năng cụ thể, và các hình chữ nhật được sắp xếp theo thứ bậc để thể hiện mối quan hệ phân cấp giữa các chức năng.
Câu hỏi liên quan
Phát triển mô hình quan niệm dữ liệu (conceptual data model) là quá trình xây dựng một biểu diễn trừu tượng về dữ liệu của một tổ chức hoặc hệ thống. Mô hình này tập trung vào việc xác định các thực thể (entities), thuộc tính (attributes) và mối quan hệ (relationships) giữa chúng. Mục tiêu là tạo ra một cái nhìn toàn diện và dễ hiểu về dữ liệu, phục vụ cho việc thiết kế cơ sở dữ liệu và các ứng dụng sau này.
Phương án A: Xây dựng biểu đồ thực thể quan hệ và xây dựng từ điển dữ liệu
Đây là đáp án chính xác. Biểu đồ thực thể quan hệ (ERD) là một công cụ trực quan để mô tả các thực thể, thuộc tính và mối quan hệ. Từ điển dữ liệu (data dictionary) là một tài liệu chứa thông tin chi tiết về các thành phần dữ liệu, bao gồm tên, kiểu dữ liệu, mô tả và các ràng buộc. Cả hai đều là thành phần quan trọng trong phát triển mô hình quan niệm dữ liệu.
Phương án B: Xây dựng các đối tượng quản lý
Phương án này không chính xác. "Đối tượng quản lý" có thể liên quan đến các khía cạnh khác của hệ thống, nhưng không phải là mục tiêu chính của mô hình quan niệm dữ liệu.
Phương án C: Xây dựng tương tác các dữ liệu
Phương án này không chính xác. Việc mô tả "tương tác các dữ liệu" có thể đề cập đến các quy trình hoặc luồng dữ liệu, nhưng không phải là bản chất của mô hình quan niệm.
Phương án D: Xây dựng các dữ liệu phức hợp
Phương án này không chính xác. Mô hình quan niệm dữ liệu tập trung vào việc xác định các thành phần dữ liệu cơ bản và mối quan hệ của chúng, chứ không chỉ là xây dựng các cấu trúc dữ liệu phức tạp.
A. Chức năng logic: DFD thể hiện các chức năng logic thông qua các quy trình (processes) xử lý dữ liệu.
B. Chuyển giao dữ liệu: DFD đặc biệt chú trọng vào việc mô tả các luồng dữ liệu (data flows) giữa các thành phần.
D. Đặc trưng tiến trình: DFD mô tả các tiến trình (processes) và cách chúng biến đổi dữ liệu.
C. Đặc trưng điều khiển: DFD không trực tiếp thể hiện các đặc trưng điều khiển (control characteristics) như các điều kiện, vòng lặp, hoặc các quyết định điều khiển luồng thực thi. Các đặc trưng này thường được mô tả trong các công cụ khác như lưu đồ thuật toán hoặc bảng quyết định.
Vì vậy, đáp án đúng là C.
Mô hình hóa use case nghiệp vụ tập trung vào việc mô tả các quy trình nghiệp vụ từ góc độ của người dùng và các bên liên quan trong tổ chức. Nó xác định các mục tiêu và nhu cầu nghiệp vụ. Trong khi đó, mô hình hóa use case hệ thống tập trung vào cách hệ thống phần mềm sẽ đáp ứng các nhu cầu đó, xác định các chức năng và tương tác giữa người dùng và hệ thống. Sự khác biệt chính nằm ở việc xác định các tác nhân (actor). Trong mô hình use case nghiệp vụ, tác nhân thường là các vai trò hoặc bộ phận trong tổ chức (ví dụ: khách hàng, nhân viên bán hàng, quản lý). Trong mô hình use case hệ thống, tác nhân thường là người dùng hoặc các hệ thống khác tương tác trực tiếp với hệ thống phần mềm (ví dụ: người dùng cuối, hệ thống thanh toán, cơ sở dữ liệu).

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.