Máy đầm nào không được dùng để đầm đất dính?
Đáp án đúng: C
Câu hỏi liên quan
Phương án A (Xử lý kiểu dật cấp bậc thang): Phương pháp này tạo ra các bậc thang trên sườn núi, giúp tăng cường liên kết giữa thân đập và sườn núi, giảm thiểu nguy cơ trượt lở. Đây là một biện pháp phổ biến và hiệu quả.
Phương án B (Bạt mái theo thiết kế và đào tường răng cắm vào sườn núi): Phương pháp này bao gồm việc bạt sườn núi theo độ dốc thiết kế và xây dựng các tường răng cắm sâu vào sườn núi. Tường răng này giúp tăng cường khả năng neo giữ của thân đập vào sườn núi, ngăn ngừa trượt.
Phương án C (Bạt mái song song với mặt đất tự nhiên): Phương án này không đảm bảo độ ổn định và liên kết giữa thân đập và sườn núi. Mặt đất tự nhiên có thể không đủ khả năng chịu lực và dễ gây trượt.
Phương án D (Bóc hết lớp hữu cơ trên mặt): Đây là bước chuẩn bị cần thiết trước khi tiến hành bất kỳ phương pháp xử lý nào, nhưng nó không phải là phương pháp xử lý chính cho hai vai đập.
So sánh các phương án, phương án A và B là các phương pháp xử lý chính được sử dụng để tăng cường độ ổn định và liên kết giữa thân đập và sườn núi. Tuy nhiên, phương án A có vẻ bao quát và phù hợp hơn trong nhiều trường hợp. Do đó, phương án A là đáp án chính xác nhất.
Độ chặt của đất đắp thể hiện mức độ nén chặt của đất sau khi đắp. Các phương pháp thường dùng để xác định độ chặt của đất đắp bao gồm:
- Phương pháp dao vòng lấy mẫu: Lấy mẫu đất nguyên trạng bằng dao vòng, sau đó xác định thể tích và khối lượng của mẫu đất để tính toán các chỉ tiêu về độ chặt.
- Phương pháp hố đào, dùng cát tiêu chuẩn thế chỗ: Đào một hố nhỏ, xác định thể tích hố bằng cách lấp đầy bằng cát tiêu chuẩn đã biết khối lượng thể tích. Sau đó, xác định khối lượng đất đào lên và tính toán các chỉ tiêu về độ chặt.
Phương pháp đầm nén tiêu chuẩn (ví dụ như Proctor) dùng để xác định độ ẩm tối ưu và khối lượng thể tích khô lớn nhất của đất trong phòng thí nghiệm, phục vụ cho việc thi công đầm nén đất, chứ không phải để xác định độ chặt của đất đắp đã thi công.
Vậy, phương án C là đáp án đúng.
* Ứng suất nén: Đánh giá khả năng chịu lực nén của bê tông RCC.
* Ứng suất kéo khối: Đánh giá khả năng chịu lực kéo của toàn bộ khối bê tông RCC.
* Ứng suất kéo lớp: Đánh giá khả năng chịu lực kéo giữa các lớp bê tông RCC.
Do đó, đáp án D (Tất cả các ý trên) là đáp án chính xác nhất, bao hàm đầy đủ các tiêu chí kiểm định độ bền quan trọng của vật liệu thân đập bê tông đầm lăn.
Khi kiểm định an toàn đỉnh đập đất, chiều cao an toàn của đập cấp I được lấy bằng bao nhiêu?

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.