Chiết khấu thương mại là khoản tiền được hưởng do mua hàng với số lượng lớn hoặc đạt các điều kiện mua hàng nhất định. Khi mua vật liệu dùng ngay cho hoạt động sự nghiệp và được hưởng chiết khấu thương mại sau quá trình mua hàng, số chiết khấu này sẽ làm giảm giá trị vật liệu mua vào. Do đó, nó được ghi giảm giá trị của tài khoản nguyên liệu, vật liệu (TK 152) bằng cách ghi vào bên Có của tài khoản này.
* Bước 1: Ghi nhận TSCĐ tăng do đầu tư bằng nguồn kinh phí dự án * Nợ TK 211 (Tài sản cố định hữu hình): 315.000 (Giá trị bao gồm cả thuế GTGT vì không được khấu trừ) * Có TK 112 (Tiền gửi ngân hàng): 315.000 (Thanh toán bằng TGNH)
* Bước 2: Ghi nhận nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ * Nợ TK 662 (Chi phí dự án): 315.000 * Có TK 466 (Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ): 315.000
Tài khoản 661 dùng để phản ánh chi phí hoạt động thường xuyên. Khi thanh toán tiền tạm ứng công tác phí, bút toán sẽ là ghi Nợ TK 661 và Có TK 312 (Tiền gửi ngân hàng).
Khi thu học phí bằng tiền mặt và nhập quỹ, tiền mặt (TK 111) tăng lên và doanh thu từ học phí (TK 511) cũng tăng lên. Do đó, bút toán đúng là Nợ TK 111 (tăng) và Có TK 511 (tăng).
Giấy báo nợ cho biết tiền từ tài khoản ngân hàng đã được sử dụng để chi cho vay. * TK 311: Phản ánh các khoản cho vay ngắn hạn (thường là dưới 1 năm). * TK 112: Phản ánh tiền gửi ngân hàng.
Như vậy, khi chi tiền từ ngân hàng để cho vay, ta ghi: Nợ TK 311: 52.000 (tăng khoản phải thu cho vay) Có TK 112: 52.000 (giảm tiền gửi ngân hàng)
Các lựa chọn khác không phù hợp vì: * TK 331.2 là phải trả người bán ngắn hạn * TK 313 là cho vay dài hạn * TK 511 là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ