PHP được phát triển dựa trên cú pháp của ngôn ngữ C. Điều này có nghĩa là nhiều quy tắc và cấu trúc cơ bản của PHP, chẳng hạn như cách sử dụng dấu chấm phẩy để kết thúc câu lệnh, cách khai báo biến, và cách sử dụng các toán tử, đều tương tự như trong C.
Kiểu boolean là một kiểu dữ liệu logic, chỉ có hai giá trị: true (đúng) hoặc false (sai). Nó được sử dụng để biểu diễn các giá trị đúng/sai, có/không, bật/tắt, v.v.
PHP là một ngôn ngữ lập trình kịch bản phía máy chủ được sử dụng rộng rãi, đặc biệt phù hợp để phát triển web. Tên gọi đầy đủ của nó là "PHP: Hypertext Preprocessor". Các lựa chọn khác không phải là tên chính thức hoặc không phản ánh đúng chức năng của PHP.
Đoạn script PHP này tạo một mảng `$x` với hai phần tử, có các khóa là 2 và 7, tương ứng với các giá trị "mouse" và "keyboard". Hàm `array_keys($x)` trả về một mảng mới chứa tất cả các khóa của mảng `$x`. Trong trường hợp này, mảng `$y` sẽ là `array(0 => 2, 1 => 7)`. Sau đó, `echo $y[1]` in ra phần tử có chỉ số 1 của mảng `$y`, tức là giá trị 7.
Phần mở rộng mặc định cho các tập tin PHP là .php. Các trình chủ web (web servers) sử dụng phần mở rộng này để xác định rằng tập tin chứa mã PHP và cần được thông dịch (interpreted) bởi trình thông dịch PHP trước khi gửi kết quả đến trình duyệt web của người dùng.